Lịch bắn pháo hoa Lễ hội Hoa Phượng Đỏ 2024 ra sao? Kế hoạch tổ chức bắn pháo hoa nổ trong Lễ hội Hoa Phượng đỏ 2024 thế nào?
Lịch bắn pháo hoa Lễ hội Hoa Phượng Đỏ 2024 ra sao? Kế hoạch tổ chức bắn pháo hoa nổ trong Lễ hội Hoa Phượng đỏ 2024 thế nào?
>> Xem thêm: Cấm đường ngày 11/5 tại Lễ khai mạc lễ hội Hoa Phượng Đỏ 2024
UBND thành phố vừa ban hành Kế hoạch 105/KH-UBND tổ chức bắn pháo hoa nổ trong Chương trình nghệ thuật “Hải Phòng - Bừng sáng miền di sản” tại Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2024.
Chương trình bắn pháo hoa nổ chào mừng Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2024 gắn với Kỷ niệm 69 năm Ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955 - 13/5/2024), nhằm tạo không khí vui tươi, phấn khởi phục vụ Nhân dân thành phố trong dịp Lễ hội, đồng thời góp phần phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh thành phố, con người Hải Phòng và phát triển kinh tế, xã hội thành phố theo hướng bền vững.
Theo đó, UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị hiệp đồng chặt chẽ, chuẩn bị chu đáo, toàn diện và tổ chức bắn pháo hoa theo đúng Kế hoạch, bảo đảm an ninh, trật tự; tiết kiệm, hiệu quả, chất lượng nghệ thuật cao, an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị, tài sản.
(1) Địa điểm: tại Quảng trường Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị mới Bắc sông Cẩm, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
(2) Thời gian bắn pháo hoa: 15 phút, tối ngày 11/5/2024 (thứ Bảy).
- Lần 1: Bắn 01 phút, sau phần phát biểu của Lãnh đạo thành phố.
- Lần 2: Bắn 14 phút, trước khi chương trình nghệ thuật kết thúc 05 phút.
(3) Số lượng pháo, hướng bắn:
- Số lượng pháo hoa nổ: 500 quả tầm cao, 150 giàn pháo hoa tầm thấp.
- Hướng bắn: Bắn thẳng (góc bắn từ 85° đến 90°);
- Khu vực mất an toàn: 50m (tính từ trận địa bắn ra xung quanh).
Lịch bắn pháo hoa Lễ hội Hoa Phượng Đỏ 2024 ra sao? Kế hoạch tổ chức bắn pháo hoa nổ trong Lễ hội Hoa Phượng đỏ 2024 thế nào? (Hình từ internet)
Hành vi nào bị nghiêm cấm liên quan đến quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo gồm có như sau:
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
- Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
- Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
- Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.
- Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
- Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.
- Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.
Đốt pháo hoa trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm i khoản 3 Điều 11, điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;
d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
...
Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân có hành vi đốt pháo hoa trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
* Lưu ý: Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.