Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm thêm giờ từ trên 200 - 300 giờ/năm trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 không?

Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm thêm giờ theo số giờ làm thêm trong 01 năm trong bối cảnh phòng chống dịch Covid-19 theo quy định của pháp luật không? Tôi có thắc mắc liên quan tới làm thêm giờ mong muốn được giải đáp. Tôi là nhân viên văn phòng làm việc trong một doanh nghiệp và tôi đang có nuôi con 4 tháng tuổi. Công việc của tôi khá bận rộn nên doanh nghiệp tôi đã nhiều lần hỏi ý kiến tôi về làm thêm giờ. Nếu tôi đồng ý làm thêm giờ theo yêu cầu của doanh nghiệp thì trong 01 năm số giờ làm thêm của tôi là 298 giờ và doanh nghiệp nói với tôi rằng đây là số giờ làm thêm hợp lý theo quy định của pháp luật. Vậy nên tôi muốn hỏi rằng pháp luật có quy định gì cho trường hợp lao động nữ đang nuôi con nhỏ như tôi không? Hay tôi vẫn làm thêm giờ như những người lao động bình thường khác? Mong sớm được giải đáp thắc mắc.

Quy định của pháp luật về làm thêm giờ

Căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ cụ thể như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm thêm giờ?

Nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm thêm giờ?

Các trường hợp nào được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm?

Theo Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm cụ thể như sau:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất

- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được làm thêm giờ từ trên 200 - 300 giờ/năm trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 không?

Từ ngày 01 tháng 4 năm 2022, căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2022/UBTVQH15 quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm không dành cho các đối tượng sau:

- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

- Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51 % trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Không áp dụng quy định nêu trên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Đối với trường hợp cụ thể của bạn, bạn là người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng (không thuộc đối tượng ở khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019) thì bạn sẽ không phải là đối tượng được làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Trên đây là một số quy định về làm thêm giờ chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,913 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào