Làm giấy khai sinh cho con ở quê vợ nhưng đăng ký kết hôn ở quê chồng có vi phạm pháp luật không?
Đăng ký khai sinh cho con theo hộ khẩu của mẹ có được không?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Theo đó, con được đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc của người mẹ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
....
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Trong trường hợp chưa xác định được cha thì con được đăng ký khai sinh theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.
Theo như quy định trên, con vẫn được đăng ký khai sinh theo sổ hộ khẩu của mẹ.
Làm giấy khai sinh cho con ở quê vợ nhưng đăng ký kết hôn ở quê chồng có vi phạm pháp luật không? (Hình từ internet)
Đăng ký khai sinh cho con ở quê vợ nhưng đăng ký kết hôn ở quê chồng có được không?
Căn cứ Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Các hành vi vi phạm quy định đăng ký khai sinh gồm: tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh, sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh, không có quy định nào cấm đăng ký kết hôn ở quê chồng nhưng lại làm giấy khai sinh cho con ở quê vợ.
Do vậy, việc đăng ký giấy khai sinh cho con ở quê vợ nhưng đăng ký kết hôn ở quê chồng không thuộc các trường hợp bị cấm nên vẫn được pháp luật cho phép.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại quê mẹ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Theo đó, thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại quê mẹ cũng phải tuân theo quy định này.
Khi đăng ký khai sinh cho con không có yếu tố nước ngoài, cần phải cung cấp đầy đủ hồ sơ đăng ký khai sinh theo quy định. Bao gồm:
- Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Như vậy, vẫn được phép làm giấy khai sinh cho con ở quê vợ nhưng đăng ký kết hôn ở quê chồng. Việc đăng ký kết hôn theo quê mẹ phải được tuân theo thủ tục đăng ký khai sinh và hồ sơ đăng ký khai sinh khai sinh mà pháp luật qui định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.