Làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt số tiền dưới 10 triệu đồng thì có đi tù không? Nếu có thì đi tù bao nhiêu năm?

Cho hỏi làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt số tiền dưới 10 triệu đồng thì có đi tù không? Mong sớm nhận được phản hồi - Chị Thu (Cà Mau)

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Nguyên tắc về việc làm được quy định như thế nào?

Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp được định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 như sau:

Giải thích từ ngữ
...
4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm 04 chế độ:

- Trợ cấp thất nghiệp;

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Hỗ trợ Học nghề;

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Việc làm 2013 quy định về nguyên tắc về việc làm phải đảm bảo:

- Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.

- Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập.

- Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt số tiền dưới 10 triệu đồng thì có đi tù không? Nếu có thì đi tù bao nhiêu năm?

Làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt số tiền dưới 10 triệu đồng thì có đi tù không? Nếu có thì đi tù bao nhiêu năm?

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là ai?

Căn cứ tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Người lao động và Người sử dụng lao động.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 43 Luật Việt làm 2013, người lao động thuộc đối tượng nêu trên không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình.

Theo khoản 3 Điều 43 Luật Việt làm 2013, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, những cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên có nghĩa vụ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt dưới 10 triệu đồng thì có đi tù không?

Với hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt tài sản thì khoản 1 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Có thể thấy, với mức chiếm đoạt tài sản dưới 10 triệu đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính theo khoản 2 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Như vậy, người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp chiếm đoạt tài sản dưới 10 triệu đồng sẽ phải chịu mức phạt lên đến 20.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.

Ngoài ra, người làm giả hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp còn có trách nhiệm nộp lại số tiền mà mình đã nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
2,017 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào