Không nộp tiền sử dụng đất bao nhiêu năm thì sẽ bị thu hồi đất? Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Không nộp tiền sử dụng đất bao nhiêu năm thì sẽ bị thu hồi đất?
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 12 Luật đất đai 2013, việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước về đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Theo đó, căn cứ điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất.
Cụ thể, khoản 13 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hướng dẫn về nội dung này như sau:
Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.
Như vậy, (trừ trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính) người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất theo quy định mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế nộp tiền nhưng không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
Kết hợp với quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thời gian lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất được xác định như sau:
- Trường hợp 1:
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản sau khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính 02 năm (được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi không nộp tiền sử dụng đất).
- Trường hợp 2:
Nếu việc không nộp tiền sử dụng đất thuộc các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất được lập như sau:
+ Cơ quan TN&MT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm;
+ Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
+ Bên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của UBND cấp xã làm chứng.
Không nộp tiền sử dụng đất bao nhiêu năm thì sẽ bị thu hồi đất? Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? (Hình từ Internet)
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Luật Đất đai 2013 là những trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Như vậy, theo quy định thì các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được xác định theo nội dung nêu trên.
Trong đó, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Nộp tiền sử dụng đất có phải là nghĩa vụ của người sử dụng đất?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 170 Luật Đất đai 2013 như sau:
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
...
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất) là một trong những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.