Không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì tòa án có thụ lý đơn hay không? Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi nào?

Không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì tòa án có thụ lý đơn hay không? Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi nào? Câu hỏi của anh Hưng đến từ Bình Định.

Không nộp tạm ứng án phí lý hôn thì tòa có thụ lý đơn hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
...

Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Theo đó, nếu hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).

Như vậy, nếu người khởi kiện không nộp tạm ứng án phí lý hôn thì tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn.

Không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì tòa án có thụ lý đơn hay không? Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi nào?

Không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì tòa án có thụ lý đơn hay không? Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi nào?

Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi nào?

Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Như vậy, khi có thông báo của Tòa án thì người khởi kiện đi nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn và việc nộp án phí thực hiện tại bộ phận thi hành án.

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn, bên khởi kiện yêu cầu ly hôn phải nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án theo đúng thời hạn quy định.

Án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:

* Án phí đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch (không có tranh chấp về tài sản): 300.000 đồng

* Án phí đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch (có tranh chấp về tài sản):

Như vậy, nếu ly hôn thông thường, không có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ là 300.000 đồng. Trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản chung thì án phí ly hôn sẽ áp dụng theo quy định về án phí đối với tranh chấp có giá ngạch.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,758 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào