Khi nào tổ chức phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai? Mẫu báo cáo tình hình sử dụng biên lai được quy định như thế nào?
Khi nào thì tổ chức phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai?
Căn cứ tại Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc báo cáo tình hình sử dụng biên lai như sau:
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai
1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
...
Theo đó, hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
Khi nào tổ chức phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai? Mẫu báo cáo tình hình sử dụng biên lai được quy định như thế nào?
Nguyên tắc tạo biên lai được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nguyên tắc tạo biên lai, cụ thể như sau:
- Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
- Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều kiện in theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
- Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.
+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.
Đồng thời, hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
++ Việc đánh số thứ tự trên biên lai được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
++ Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo quy định.
++ Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
++ Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng biên lai được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai
...
2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.
Theo đó, mẫu báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau:
- Tên đơn vị
- Mã số thuế (nếu có)
- Địa chỉ;
- Tên loại biên lai;
- Ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai;
- Số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ;
- Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ;
- Tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Chủ thể sử dụng biên lai có thể sử dụng một trong hai mẫu báo cáo sau:
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng biên lai thực hiện theo Mẫu số BC26/BLĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Mẫu số BC26/BLĐT có dạng như sau:
Tải về Mẫu số BC26/BLĐT tại đây
Mẫu số BC26/BLG có dạng như sau:
Tải về Mẫu số BC26/BLG tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.