Khi nào phải nộp mẫu 08 MST? Nộp mẫu 08 MST ở đâu? Mẫu 08 MST hiện nay có nộp online được không?
Khi nào phải nộp mẫu 08 MST?
Căn cứ tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC hoặc người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh, thay đổi địa chỉ công ty hoặc các thông tin thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh, thay đổi thông tin thuế, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải làm hồ sơ thông báo cho cơ quan Thuế trong đó có Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm trong Thông tư 105/2020/TT-BTC, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Ngoài ra, trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi theo khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020.
Nộp mẫu 08 MST ở đâu? Mẫu 08 MST có nộp online được không?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiên theo khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế có nội dung như sau:
Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
...
Theo đó, khi muốn tiến hành các hồ sơ và thủ tục hay nộp tờ khai bổ sung đăng ký thuế sẽ nộp tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý mà người nộp đăng ký thuế.
Về việc nộp mẫu 08-MST online thì hiện nay người nộp thuế có thể thực hiện tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Khi nào phải nộp mẫu 08 MST? Nộp mẫu 08 MST ở đâu? Mẫu 08 MST có nộp online được không?
Hướng dẫn các bước nộp mẫu 08-MST online và đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế?
Hiện nay, tại Công văn 1604/TCT-KK năm 2022 đã hướng dẫn các bước đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:
(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
Bước 1: Người nộp thuế sử dụng tài khoản điện tử đã được cấp để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Quốc gia và chọn dịch vụ “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”.
Bước 2: Cổng dịch vụ công Quốc gia định tuyến sang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 3: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra NNT đã có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế chưa và thực hiện:
- Trường hợp Trường hợp NNT chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế: Hiển thị thông báo trên màn hình yêu cầu NNT đăng ký tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư 19/2021/TT-BTC .
- Trường hợp NNT đã có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế: Hiển thị màn hình thay đổi thông tin đăng ký thuế để NNT khai thông tin điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC .
Bước 4: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để truy vấn các thông tin của cá nhân:
- Trường hợp NNT có thay đổi số giấy tờ tùy thân: Truy vấn theo thông tin số giấy tờ mới như sau:
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về không có dữ liệu: Hiển thị thông báo “NNT nhập không đúng thông tin đề nghị nhập lại” trên màn hình.
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về có đầy đủ dữ liệu: Hiển thị các thông tin của cá nhân tại CSDL Quốc gia về dân cư lên tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.
- Trường hợp NNT không thay đổi số giấy tờ tùy thân: Truy vấn theo số giấy tờ cũ như sau:
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về không có dữ liệu: Hiển thị thông báo “Thông tin NNT không có trên Cơ sở DLQG về dân cư, NNT liên hệ cơ quan công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở DLQG về dân cư” trên màn hình. Đồng thời, cho phép NNT nhập thông tin điều chỉnh, bổ sung để tiếp tục thực hiện thủ tục thay đổi thông tin.
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về có đầy đủ dữ liệu: Hiển thị các thông tin của cá nhân tại CSDL Quốc gia về dân cư lên tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.
+ Trường hợp CSDL Quốc gia về dân cư trả về số giấy tờ mới khác số giấy tờ cũ: Hiển thị thông báo: “Yêu cầu NNT thay đổi giấy tờ cá nhân” để NNT khai thay đổi số giấy tờ tùy thân.
Bước 5: Người nộp thuế kiểm tra các thông tin đã được điền sẵn trên tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST và bổ sung các thông tin khác không có trong CSDL Quốc gia về dân cư nếu có thay đổi (ngày cấp, nơi cấp, email, số điện thoại).
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ khai đăng ký thuế khớp đúng với thông tin của cá nhân thì thực hiện bước 6.
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ khai đăng ký thuế không khớp đúng với thông tin của cá nhân: Hệ thống hiển thị thông báo “Người nộp thuế không nộp hồ sơ đến cơ quan thuế và liên hệ với cơ quan công an cấp Phường/Xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để được hướng dẫn điều chỉnh thông tin” và không cho người nộp thuế nộp hồ sơ.
Bước 6: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra các quy tắc nghiệp vụ về thông tin nhận từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông tin người nộp thuế kê khai hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế được nộp cho cơ quan thuế thành công, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế trong thời hạn chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử, đồng thời phản hồi trạng thái “Hồ sơ được bộ phận một cửa trên hệ thống Cổng DVC, MCĐT Bộ ngành địa phương tiếp nhận để thụ lý” cho Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thực hiện tiếp bước 7.
- Trường hợp thông tin chưa đúng về các quy tắc nghiệp vụ, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện cảnh báo trên màn hình khai hồ sơ đăng ký thuế để người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ trước khi nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử.
Bước 7: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lưu hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử đã nộp thành công, đồng thời tự động chuyển thông tin về hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử của người nộp thuế vào hệ thống TMS ngay sau khi người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử thành công.
(2) Cập nhật hồ sơ đăng ký thuế điện tử vào Hệ thống TMS:
Bước 1: Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ tự động trên phân hệ QHS của hệ thống TMS
(1.1) Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS tự động cập nhật hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử vào phân hệ tiếp nhận hồ sơ thuế (QHS), ghi sổ nhận hồ sơ bao gồm các thông tin sau:
- Mã số thuế;
- Tên người nộp thuế;
- Loại hồ sơ: tương ứng theo từng hồ sơ của NNT;
- Ngày nhận hồ sơ: dd/mm/yyyy;
- Trạng thái xử lý hồ sơ;
- Mã giao dịch điện tử.
(1.2) Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS không cập nhật hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử vào phân hệ QHS và cập nhật kết quả lỗi, nội dung lỗi theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Công văn 5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế.
Bước 2: Cập nhật hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử vào phân hệ xử lý đăng ký thuế của Hệ thống TMS.
(2.1) Sau khi nhận hồ sơ thành công tại phân hệ QHS, hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập nhật thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử vào trung gian và kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế nhận từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế hợp lệ (thông tin đầy đủ, không bị trùng lặp, khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử lưu tại Hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - kết quả kiểm tra hồ sơ tại Hệ thống TMS phân hệ ĐKT không có lỗi), hệ thống TMS cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công.
- Trường hợp thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế không hợp lệ (thông tin không đầy đủ, bị trùng lặp, không khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế lưu tại Hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - kết quả kiểm tra hồ sơ tại Hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) có lỗi), hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) cập nhật kết quả kiểm tra lỗi và mô tả nội dung lỗi theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Công văn 5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế.
(2.2) Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo Quy trình quản lý Đăng ký thuế thực hiện tra cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tải hoặc in hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu thông tin trên các tài liệu đính kèm hồ sơ với thông tin tương ứng trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế và thông tin có trên hệ thống TMS (phân hệ ĐKT).
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ hợp lệ, thông tin khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công vào hệ thống TMS (phân hệ ĐKT).
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ không hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ lỗi và mô tả nội dung lỗi vào hệ thống TMS (phân hệ ĐKT).
Thời gian thực hiện: theo Quy trình quản lý đăng ký thuế hiện hành.
(2.3) Sau khi hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) và Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và cập nhật kết quả vào hệ thống, hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) tổng hợp toàn bộ kết quả kiểm tra hồ sơ và xử lý:
- Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ hợp lệ, thông tin khớp đúng: Hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) tự động ghi nhận thông tin thay đổi của NNT.
- Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là không hợp lệ, không khớp đúng và trạng thái xử lý hồ sơ lỗi, nội dung lỗi; tự động truyền thông tin xử lý hồ sơ cho Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 3: Gửi kết quả kiểm tra hồ sơ trong trường hợp hồ sơ có lỗi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Ngay sau khi nhận được trạng thái xử lý hồ sơ lỗi và nội dung lỗi do Hệ thống TMS truyền sang, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi trạng thái “Hồ sơ được bộ phận một cửa trên hệ thống cổng DVC, MCĐT Bộ ngành địa phương tiếp nhận để thụ lý” cho Cổng dịch vụ công Quốc gia, đồng thời lập Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) và gửi cho người nộp thuế qua qua tài khoản giao dịch điện tử (nếu có) và địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan Thuế.
Lưu ý: Tổng thời gian kiểm tra của hệ thống TMS và Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (mẫu số 01-1/TB-TĐT) cho người nộp thuế.
Nội dung hướng dẫn trên áp dụng đối với cá nhân không kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế qua cổng dịch vụ công Quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.