Khi nào mới bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn? Cần phải chuẩn bị gì khi đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Khi nào mới bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn?
Căn cứ khoản 7 Điều 24 Nghị định 87/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Quy định chuyển tiếp
...
7. Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử dụng thống nhất trên toàn quốc, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ liệu này để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Gần đây, liên quan đến kiến nghị về việc bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn, tại Công văn 4502/BTP-HTQTCT năm 2022 Bộ Tư pháp có nêu cụ thể về thực hiện việc số hóa dữ liệu về dân cư, thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được vận hành.
Trong đó, các cơ quan đang thực hiện tái cấu trúc quy trình các thủ tục liên thông trong đó có liên thông xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn, tiến tới bỏ thủ tục cấp xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích kết hôn.
Như vậy, hiện nay Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được hoàn thiện nên giai đoạn hiện nay thủ tục đăng ký kết hôn vẫn yêu cầu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tuy nhiên, trong thời gian tới khi mà Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đồng bộ thống nhất trên toàn quốc thì sẽ bãi bỏ quy định yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn.
Khi nào mới bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn? Cần phải chuẩn bị gì khi đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? (Hình từ Internet)
Đăng ký kết hôn không nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được không?
Như đã phân tích nêu trên, do hiện nay chưa có quy định bãi bỏ thủ tục cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Nên căn cứ quy định hiện hành tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Theo đó, trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn thường trú tại xã, phường, thị trấn thì có thể không cần xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở Ủy ban nhân dân cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Căn cứ tiểu mục 16 Mục C Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định hồ sơ yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Ngoài ra, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc nộp/xuất trình các giấy tờ sau:
Giấy tờ phải nộp:
+ Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
+ Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
+ Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.