Hướng dẫn xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước theo Công văn 4175/CTBGI-TTHT năm 2024 như thế nào?

Hướng dẫn xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước theo Công văn 4175/CTBGI-TTHT năm 2024 như thế nào?

Hướng dẫn xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước theo Công văn 4175/CTBGI-TTHT năm 2024 như thế nào?

Ngày 12/6/2024, Cục thuế tỉnh Bắc Giang có Công văn 4175/CTBGI-TTHT năm 2024 tải về hướng dẫn về việc xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước.

Theo đó, Cục thuế tỉnh Bắc Giang hướng dẫn xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước như sau:

Trường hợp Công ty không có chức năng kinh doanh dịch vụ nước sạch, xử lý nước thải và cung cấp điện nhưng hiện tại Công ty TNHH (đơn vị thuê lại nhà xưởng của Công ty) chưa làm xong thủ tục ký hợp đồng mua nước sạch, xử lý nước thải và mua điện đối với nhà cung cấp trực tiếp mà trong hợp đồng giữa Công ty và đơn vị thuê lại nhà xưởng có ký hợp đồng thỏa thuận chi hộ khách hàng khoản chi phí sử dụng nước sạch, nước thải, tiền điện mà hóa đơn đầu vào mang tên, địa chỉ, mã số thuế Công ty thì khi thu lại khoản tiền chi hộ này, Công ty phải lập hóa đơn theo quy định, việc áp dụng thuế suất thuế GTGT Công ty căn cứ vào thuế suất ghi trên hóa đơn đầu vào của hàng hóa thực tế cung cấp theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị 2 công ty TNHH thực hiện ký Hợp đồng mua bán nước sạch, xử lý nước thải, mua bán điện với đơn vị cung cấp trực tiếp để sử dụng các dịch vụ nêu trên, lập hóa đơn chứng từ, kê khai nộp thuế đúng quy định của pháp luật. Trường hợp chưa ký hợp đồng mua bán trực tiếp thì khi Công ty TNHH xuất hóa đơn thu hộ tiền điện cho Công ty TNHH chưa đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0%.

Hướng dẫn xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước theo Công văn 4175/CTBGI-TTHT năm 2024 như thế nào?

Hướng dẫn xuất hóa đơn thu hộ tiền điện, nước theo Công văn 4175/CTBGI-TTHT năm 2024 như thế nào? (Hình từ internet)

Người nộp thuế GTGT gồm những ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Ví dụ 1: Công ty TNHH A là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH A còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH A phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.

Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH A thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH A sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
10,081 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào