Hướng dẫn về vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện bởi Tổng Cục thuế tại Công văn 5178/TCT-KK?

Hướng dẫn về vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện bởi Tổng Cục thuế tại Công văn 5178/TCT-KK thế nào? Thắc mắc của anh P.Đ.H ở Bình Thuận.

Hướng dẫn về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện bởi Tổng Cục thuế tại Công văn 5178/TCT-KK?

Ngày 20/11/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 5178/TCT-KK năm 2023 tại đây hướng dẫn về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện.

Theo đó, tại Công văn 5178/TCT-KK năm 2023 Tổng Cục thuế hướng dẫn nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai lệ phí trước bạ phương tiện đã nộp như sau:

Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai lệ phí trước bạ, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu lệ phí trước bạ sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền lệ phí trước bạ phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai lệ phí trước bạ đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện.

Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý lệ phí trước bạ đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định 2050/QĐ-TCT năm 2017 của Tổng cục Thuế, Công văn 691/TCT-DNNCN năm 2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai lệ phí trước bạ ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký xe cho người nộp thuế theo quy định.

Hướng dẫn về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện bởi Tổng Cục thuế tại Công văn 5178/TCT-KK?

Hướng dẫn về việc vướng mắc thu lệ phí trước bạ phương tiện bởi Tổng Cục thuế tại Công văn 5178/TCT-KK? (Hình từ internet)

Trường hợp khai bổ sung lệ phí trước bạ không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì có phải nộp tờ khai bổ sung không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế như sau:

Hồ sơ khai thuế
...
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
...

Như vậy căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm có như sau:

- Nhà, đất.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

- Thuyền, kể cả du thuyền.

- Tàu bay.

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,267 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào