Hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google theo Công văn 296/TCT-CS 2024 ra sao?
Hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google theo Công văn 296/TCT-CS 2024 ra sao?
Ngày 24/1/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 296/TCT-CS 2024 hướng dẫn chính sách thuế về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google.
Theo đó, tại Công văn 296/TCT-CS 2024, Tổng Cục thuế hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google như sau:
- Về việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT): Một trong các điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có hóa đơn GTGT của dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. Hóa đơn trả trước do Công ty Google Asia Pacific Pte. Ltd (Google) xuất cho Công ty, không phải là hóa đơn GTGT dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
- Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có công văn 3149/TCT-CS 2018 trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội.
- Về việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn 12943/CTTPHCM-TTHT ngày 27/10/2023 trả lời cụ thể Công ty.
- Về cách xác định các nhà cung cấp nước ngoài có hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số đã đăng ký thuế tại Việt Nam: Tổng cục Thuế đã đăng công khai danh sách các nhà cung cấp nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế trên cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài (etaxvn.gdt.gov.vn). Công ty có thể thực hiện truy cập vào cổng Thông tin điện tử để tra cứu tình trạng đăng ký thuế của nhà cung cấp nước ngoài Google Asia Pacific Pte. Ltd.
Hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google theo Công văn 296/TCT-CS 2024 ra sao? (Hình từ internet)
Chỉ cần có hóa đơn thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đúng không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) quy định như sau:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
...
Theo đó, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ khi có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và các điều kiện khác theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Các khoản chi nào không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định các khoản chi sau không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.