Hướng dẫn về việc cung cấp số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân mới nhất bởi Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

Hướng dẫn về việc cung cấp số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân mới nhất bởi Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Thắc mắc của chị Như ở Bình Định.

Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn về việc cung cấp số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân như thế nào?

Theo hướng dẫn tại Mục 5 Công văn 2747/BHXH-TST năm 2023, Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn về việc cung cấp số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân như sau:

- Bảo hiểm xã hội quận gửi file Mẫu 02 theo quy định tại Kế hoạch 2207/KH-BHXH năm 2022 cho các tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn trước ngày 25/6/2023. Trường hợp BHXH quận chưa chuyển thì liên hệ ngay Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận để được nhận Mẫu 02 theo đúng quy định của BHXH Thành phố.

Tải mẫu 02 tại đây.

- Căn cứ danh sách nhận được, tổ chức dịch vụ thu khẩn trương liên hệ với người tham gia yêu cầu cung cấp số ĐDCN/CCCD để kê khai vào Mẫu D03-TS, D05- TS và gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội trước ngày 28/6/2023 theo phiếu giao nhận hồ sơ 608 thông qua hình thức giao dịch điện tử hoặc dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Thực hiện xong trước ngày 30/6/2023

Hướng dẫn về việc cung cấp số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân mới nhất bởi Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? (Hình từ internet)

Việc sử dụng số định danh cá nhân trên căn cước công dân được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo đó, các trường hợp công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ căn cước công dân, giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA, quy định như sau:

Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
5. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.

Theo đó, việc hủy xác nhập lại số định danh cá nhân được quy định như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
828 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào