Hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú cấp xã? Có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online được không?

Hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú? Có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online được không? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội.

Hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú cấp xã mới nhất như thế nào?

Căn cứ tại tiểu mục 6 Mục 2 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú cấp xã như sau:

- Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú.

- Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú.

Hồ sơ thực hiện thủ tục thông báo lưu trú cấp xã gồm những gì?

Căn cứ tại tiểu mục 6 Mục 2 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021, khi thực hiện thủ tục thông báo lưu trú cấp xã, công dân cần chuẩn bị các giấy tờ, thông tin sau:

Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

Hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú cấp xã? Có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online được không?

Hướng dẫn thủ tục thông báo lưu trú cấp xã? Có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online được không? (Hình từ internet)

Có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì quy định như sau:

Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

(1) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

(2) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

(3) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

(4) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Theo đó, hiện nay, người dân có thể thực hiện thủ tục thông báo lưu trú online trên ứng dụng VNeID.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Sau khi đăng nhập tài khoản thì tại trang chủ chọn [Thủ tục hành chính]

Bước 2: Chọn [Thông báo lưu trú]

Bước 3: Chọn [Tạo mới yêu cầu]

Bước 4: Chọn [Cơ quan công an thực hiện] => Chọn [Loại hình cơ sở cư trú]

Lưu ý: Phải chọn cấp tỉnh, huyện, xã.

Bước 5: Chọn tên cơ sở lưu trú.

Sau khi nhập đầy đủ thông tin tại các bước trên, ứng dụng sẽ hiển thị tên danh sách các cơ sở lưu trú.

Bước 6: Xác nhận => Chọn [Thêm người lưu trú]

Bước 7: Điền thông tin của người lưu trú.

+ Nếu người thông báo lưu trú đồng thời là người lưu trú thì người dân tick vào ô như trên hình, sau đó hệ thống sẽ tự điền thông tin.

+ Nếu người thông báo lưu trú không phải là người lưu trú thì phải tự điền các thông tin như ứng dụng yêu cầu.

Bước 8: Chọn lưu và Gửi yêu cầu

Thời gian thông báo lưu trú là khi nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Như vậy, thời gian thông báo lưu trú được quy định như sau:

- Trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú

- Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.

- Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,469 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào