Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào?

Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào?

Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào?

Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng:

CÁCH 1: Quét mã QR từ Google Lens trong camera

Mở "Máy ảnh" trên điện thoại >> Chọn "Biểu tượng quét" bên cạnh nút chụp.

Màn hình sẽ hiển thị như một máy quét, sau khi quét mã QR bạn có thể nhấp xem nội dung của mã đó.

CÁCH 2: Quét mã QR từ Zalo

Bước 1: Truy cập "Ứng dụng Zalo" >> Chọn biểu tượng mã QR (phía trên màn hình điện thoại) > Đưa mã QR đến trước máy ảnh và bắt đầu quét mã.

Bước 2: Chọn "Đồng ý (Yes)" để tiếp tục mở liên kết.

CÁCH 3: Sử dụng QR & Barcode Scanner

Bước 1: Tải ứng dụng QR & Barcode Scanner

Bước 2: Truy cập "Ứng dụng QR & Barcode Scanner", điện thoại sẽ hiển thị màn hình quét mã >> Đưa mã QR đến trước máy ảnh và bắt đầu quét mã.

Sau khi quét mã bạn truy cập đường link để mở liên kết.

*Trên đây là 3 cách quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng!

Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào?

Hướng dẫn quét mã QR trên điện thoại Android nhanh chóng? Quét mã QR trên điện thoại Android phải tải app nào? (Hình ảnh Internet)

Người chưa đủ 16 tuổi có hành vi lừa đảo quét mã QR code để nhận tiền có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
...
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
...

Đồng thời, căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
...
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
...

Như vậy, theo các quy định trên, người chưa đủ 16 tuổi (cụ thể là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi) có hành vi lừa đảo người khác quét mã QR code để xâm nhập vào tài khoản ngân hàng lấy tiền vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với hành vi vi phạm của mình.

Đánh tráo mã QR để lừa đảo chiếm đoạt tiền của người khác đi tù bao nhiêu năm?

Hành vi đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có những khung hình phạt tương ứng như sau:

(1) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
782 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào