Hướng dẫn cách tra cứu tiền điện theo mã khách hàng tại app MoMo? Biểu giá điện sinh hoạt mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
Hướng dẫn cách tra cứu tiền điện theo mã khách hàng tại app MoMo?
Hướng dẫn cách tra cứu tiền điện theo mã khách hàng tại app MoMo
Bước 1: Mở ứng dụng MoMo và bấm vào thanh toán hóa đơn
Bước 2: Bấm vào danh mục điện
Bước 3: Nhập mã khách hàng theo hướng dẫn
Theo đó, khách hàng có thể tra cứu tiền điện theo mã khách hàng tại app MoMo theo như trên.
Hướng dẫn cách tra cứu tiền điện theo mã khách hàng tại app MoMo? (Hình từ Internet)
Biểu giá điện sinh hoạt mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
Ngày 04/5/2023, Bộ Công Thương ban hành Quyết định 1062/QĐ-BCT năm 2023 quy định giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện.
Tại Điều 2 Quyết định 1062/QĐ-BCT năm 2023 xác định mức giá bán lẻ điện bình quân là 1.920,3732 đồng/kWH (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Theo đó, đối với nhóm khách hàng sinh hoạt gồm 6 bậc, theo nguyên tắc dùng càng nhiều điện giá điện càng cao. Biểu giá điện sinh hoạt 6 bậc hiện nay như sau:
Giá bán lẻ điện sinh hoạt | Giá bán điện (đồng/kWh) |
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 | 1.728 |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 | 1.786 |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 | 2.074 |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 | 2.612 |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 | 2.919 |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 3.015 |
Sau bao lâu thì ngừng cung cấp điện khi khách hàng không trả tiền điện?
Tại Điều 23 Luật Điện lực 2004 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012 quy định về việc thanh toán tiền điện như sau:
Thanh toán tiền điện
1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.
6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
Theo quy định trên, trường hợp bên khách hàng không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện.
Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
Việc ghi chỉ số công tơ điện hiện nay được quy định như thế nào?
Tại Điều 17 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về việc ghi chỉ số công tơ điện như sau:
- Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được quy định như sau:
+ Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;
+ Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;
+ Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.
- Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận.
- Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của chỉ số công tơ điện đã ghi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.