Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 2024 theo chương trình giáo dục phổ thông mới có những thay đổi gì cần lưu ý?
- Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 sẽ được áp dụng theo chương trình giáo dục phổ thông mới đúng không?
- Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023-2024 có thay đổi gì mới về số tiết học?
- Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 có thay đổi gì mới về môn học?
- Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 có thay đổi gì mới về sách giáo khoa và giá sách giáo khoa?
Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 sẽ được áp dụng theo chương trình giáo dục phổ thông mới đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:
Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:
1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.
4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
Theo như quy định trên, năm học 2023 - 2024 học sinh lớp 4,8,11 sẽ được áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 theo chương trình giáo dục phổ thông mới có những thay đổi gì cần lưu ý? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023-2024 có thay đổi gì mới về số tiết học?
So với chương trình giáo dục cũ (Chương trình giáo dục 2016 ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT), chương trình giáo dục phổ thông mới (chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có những thay đổi về số tiết học/ năm như sau:
Học sinh lớp 4
* Chương trình cũ
Môn học | Số tiết |
Tiếng Việt | 280 |
Toán | 175 |
Đạo đức | 35 |
Khoa học | 70 |
Lịch sử và Địa lý | 70 |
Âm nhạc | 35 |
Mỹ thuật | 35 |
Kĩ thuật | 35 |
Thể dục | 70 |
Tự chọn (không bắt buộc) | |
Giáo dục tập thể | 2/tuần |
Giáo dục ngoài giờ lên lớp | 4/tháng |
*Chương trình mới
Môn học | Số tiết |
Tiếng Việt | 245 |
Toán | 175 |
Ngoại ngữ 1 | 140 |
Đạo đức | 35 |
Lịch sử và Địa lí | 70 |
Khoa học | 70 |
Tin học và Công nghệ | 70 |
Giáo dục thể chất | 70 |
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) | 70 |
Hoạt động giáo dục bắt buộc | 105 |
Môn học tự chọn | |
Tiếng dân tộc thiểu số | 70 |
Đối với chương trình cũ học sinh lớp 4 có số tiết học là 25 tiết/1 tuần, còn đối với chương trình mới học sinh lớp 4 có số tiết học là 30 tiết/ tuần
Như vậy, năm học 2023-2024 học sinh lớp 4 sẽ tăng lên 5 tiết học so với chương trình cũ.
Học sinh lớp 8
* Chương trình cũ
Môn học | Số tiết |
Ngữ văn | 140 |
Toán | 140 |
Giáo dục công dân | 35 |
Vật lý | 35 |
Hóa học | 70 |
Sinh học | 70 |
Lịch sử | 52.5 |
Địa lý | 52.5 |
Âm nhạc | 35 |
Mĩ thuật | 35 |
Công nghệ | 52.5 |
Thể dục | 70 |
Ngoại ngữ | 105 |
Tự chọn | 70 |
Giáo dục tập thể | 70 |
* Chương trình mới
Nội dung giáo dục | Số tiết/năm học |
Môn học bắt buộc | |
Ngữ văn | 140 |
Toán | 140 |
Ngoại ngữ 1 | 105 |
Giáo dục công dân | 35 |
Lịch sử và Địa lí | 105 |
Khoa học tự nhiên | 140 |
Công nghệ | 52 |
Tin học | 35 |
Giáo dục thể chất | 70 |
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) | 70 |
Hoạt động giáo dục bắt buộc | |
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp | 105 |
Nội dung giáo dục của địa phương | 35 |
Môn học tự chọn | |
Tiếng dân tộc thiểu số | 105 |
Ngoại ngữ 2 | 105 |
Đối với chương trình cũ học sinh lớp 8 có số tiết học là 29.5 tiết/1 tuần, còn đối với chương trình mới học sinh lớp 8 có số tiết học là 29.5 tiết/ tuần
Như vậy, năm học 2023-2024 học sinh lớp 8 giữ nguyên số tiết học so với chương trình cũ.
Học sinh lớp 11
* Chương trình cũ
* Chương trình mới
Đối với chương trình cũ học sinh lớp có số tiết học là 35 tuần/1 năm học và 29,5 tiết/1 tuần, còn đối với chương trình mới học sinh lớp 11 có số tiết học là 35 tuần/1 năm học và 28,5 tiết/1 tuần
So với số tiết học trung bình một tuần của học sinh lớp 11 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006: giảm 1.5 tiết/tuần.
Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 có thay đổi gì mới về môn học?
So với chương trình giáo dục cũ (Chương trình giáo dục 2006 ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT), chương trình giáo dục phổ thông mới (chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có những thay đổi về môn học như sau:
* Đối với học sinh lớp 4
So với chương trình giáo dục cũ, thì môn học của học sinh lớp 4 thay đổi như sau:
- Học sinh lớp 4 năm học 2023-2024 có thêm môn học ngoại ngữ
- Môn học âm nhạc, mỹ thuật được gộp chung thành môn nghệ thuật
- Thêm môn học tự chọn là tiếng dân tộc thiểu số.
Tóm lại năm học 2023 - 2024 học sinh lớp 4 gồm có các môn học bắt buộc bao gồm: tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1; Lịch sử và Địa lí; Khoa học; Tin học và Công nghệ; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
Môn học tự chọn là tiếng dân tộc thiểu số.
* Đối với học sinh lớp 8
So với chương trình giáo dục cũ, thì môn học của học sinh lớp 8 thay đổi như sau:
Chương trình giáo dục cũ | Chương trình giáo dục mới |
Đối với chương trình giáo dục cũ: - Có 13 môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật - Hoạt động giáo dục bắt buộc: Hoạt động giáo dục tập thể, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp. - Có môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. | Đối với chương trình giáo dục mới: - Có 10 môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Khoa học Tự nhiên, Lịch sử và Địa lí, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật. - Hoạt động giáo dục bắt buộc (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp); Nội dung giáo dục của địa phương. - Ngoài ra còn có môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. |
* Đối với học sinh lớp 11
So với chương trình giáo dục cũ, thì môn học của học sinh lớp 11 thay đổi như sau:
Chương trình giáo dục cũ | Chương trình giáo dục mới |
Đối với chương trình giáo dục cũ: - Có 13 môn học bắt buộc: Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất; - Hoạt động giáo dục bắt buộc: Hoạt động giáo dục tập thể, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp. - Ngoài ra còn có môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. | Đối với chương trình giáo dục mới: - Có 6 môn học bắt buộc: Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Lịch sử. - 4/9 môn học lựa chọn: Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật. - Hoạt động giáo dục bắt buộc (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp); Nội dung giáo dục của địa phương. - Ngoài ra còn có môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. |
* Lưu ý:
- Chương trình giáo dục cũ: Tất cả các trường, lớp đều thực hiện kế hoạch giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Chương trình giáo dục mới: Địa phương và nhà trường được trao quyền chủ động và trách nhiệm trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường.
Học sinh lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024 có thay đổi gì mới về sách giáo khoa và giá sách giáo khoa?
Tại Thông báo 1287-TB-NXBGD năm 2023 đã thực hiện công bố giá sách giáo khoa lớp 4, 8, 11 của bộ Kết nối tri thức với cuộc sống và bộ Chân trời sáng tạo và giá sách giáo khoa tiếng anh lớp 4,8,11. Đây là hai bộ sách đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, được đưa vào giảng dạy trên cả nước từ năm học 2023-2024.
Danh mục sách giáo khoa mới bắt đầu sử dụng trong các trường từ năm 2023 - 2024 theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở lớp 4, 8, 11 gồm có các bộ sách: Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống và Chân trời sáng tạo.
Xem chi tiết danh mục sách giáo khoa và giá sách lớp 4, 8, 11 năm học 2023 -2024
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.