Hoạt động truyền dẫn, phát sóng bằng ngân sách nhà nước thì Công ty có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Hoạt động truyền dẫn, phát sóng bằng ngân sách nhà nước thì Công ty có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ vào khoản 14 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, tại Công văn 4417/CTHN-TTHT năm 2023 có nội dung hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động truyền dẫn như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động truyền dẫn, phát sóng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 14 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Các hoạt động truyền dẫn, phát sóng không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có hoạt động thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty CP Công Nghệ Và Truyền Thông VTC NetViet căn cứ tình hình thực tế để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện.
Trường hợp có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty CP Công Nghệ Và Truyền Thông VTC NetViet có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Như vậy, đối với hoạt động truyền dẫn, phát sóng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Do đó, Công ty có hoạt động truyền dẫn, phát sóng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho hoạt động này.
Hoạt động truyền dẫn, phát sóng bằng ngân sách nhà nước thì Công ty có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Những đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay?
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Theo đó, những hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua ở nước ngoài) sẽ là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người nộp thuế trị gia tăng được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Theo đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng theo các trường hợp ở quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.