Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sử dụng bản sao bằng đại học không công chứng được không?

Cho tôi hỏi, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sử dụng bản sao bằng đại học ngành liên quan không công chứng được không? - Câu hỏi của anh Long (Cần Thơ)

Trường hợp nào thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá?

Căn cứ Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 và Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

(1) Không đủ tiêu chuẩn sau:

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

(2) Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

(3) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

(4) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

(5) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sử dụng bản sao bằng đại học không công chứng được không?

Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sử dụng bản sao bằng đại học không công chứng được không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sử dụng bản sao bằng đại học không công chứng được không?

Tại Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sử dụng bản sao bằng đại học không công chứng được nếu kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng.

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Theo đó, các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:

- Thuộc một trong các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

- Không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định:

+ Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

+ Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.

- Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

- Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,017 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào