Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2024? Chốt sổ bảo hiểm xã hội cần những gì theo quy định?
Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2024?
Căn cứ theo quy định hiện nay tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội (xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ của người lao động.
Theo đó, căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, hướng dẫn tại Cổng TTĐT Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội bao gồm:
(1) Thủ tục báo giảm lao động
- Phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu 600a (1 bản);
- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo mẫu D02-TS (1 bản).
> Tải hồ sơ Tại đây
(2) Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội
Phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu 620 (1 bản) và các loại giấy tờ, biểu mẫu kèm theo:
+ Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người).
+ Tờ rời sổ BHXH.
+ Danh sách xác nhận bổ sung quá trình đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN (mẫu DS-XNBS).
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người).
> Tải hồ sơ Tại đây
Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2024? Chốt sổ bảo hiểm xã hội cần những gì theo quy định? (Hình từ Internet)
Người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo các quy định nêu trên và theo hướng dẫn tại Cổng TTĐT Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thì (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và nợ bảo hiểm nên không thể chốt sổ BHXH cho người lao động) việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của doanh nghiệp. Người lao động không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp công ty không chốt sổ BHXH, người lao động có thể liên hệ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ chốt sổ.
Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì doanh nghiệp bị xử lý thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ... không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; ... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;
Theo đó, kết hợp với quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý với mức phạt gấp đôi cá nhân.
Do vậy, nếu công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tuỳ theo số lượng người vi phạm.
Đồng thời, buộc người sử dụng lao động phải hoàn tất thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội với người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.