Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe đối với người có GPLX quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên có những nội dung gì từ 01/6/2024?
Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe đối với người có GPLX quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên có những nội dung gì từ 01/6/2024?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm c khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái xe đối với người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý có các nội dung sau:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
Tải về Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe mới nhất
- Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Như vậy, hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe đối với người có GPLX quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên có những nội dung được liệt kê như trên.
Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe đối với người có GPLX quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên có những nội dung gì từ 01/6/2024?
Thủ tục cấp lại GPLX đối với người có GPLX quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm c khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì thủ tục cấp lại GPLX đối với người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý như sau:
Bước 1: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ nêu trên, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải
Bước 2: Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
- Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
- Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thực hành lái xe trong hình và trên đường;
Bước 3: Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch và trả giấy phép lái xe sau khi người đạt kết quả kỳ sát hạch đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe. (theo quy định Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT)
Quy định sử dụng và quản lý giấy phép lái xe mới ra sao?
Căn cứ tại Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi điểm c,d,đ Khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định việc sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:
- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
- Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
- Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
- Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
- Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
- Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
- Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
+ Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
+ Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID;
- Các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:
+ Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
+ Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
+ Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
+ Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
+ Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
+ Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.