Hiện nay Việt Nam có 63 tỉnh thành đúng không? Mã 63 tỉnh thành thể hiện trên thẻ căn cước công dân hiện nay thế nào?

Hiện nay Việt Nam có 63 tỉnh thành đúng không? Mã 63 tỉnh thành thể hiện trên thẻ căn cước công dân hiện nay thế nào? Thắc mắc của chị T.H ở Bình Định.

Hiện nay Việt Nam có 63 tỉnh thành đúng không?

Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương.

Trước khi Hà Tây được sáp nhập vào Hà Nội vào năm 2008, Việt Nam có tổng cộng 64 tỉnh thành. Hiện nay, Việt Nam chỉ có 63 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, có 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Thủ Đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ.

Về mặt hành chính, hiện nay ở nước ta có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, với 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo.

Hiện nay Việt Nam có 63 tỉnh thành đúng không? Mã 63 tỉnh thành thể hiện trên thẻ căn cước công dân hiện nay thế nào?

Hiện nay Việt Nam có 63 tỉnh thành đúng không? Mã 63 tỉnh thành thể hiện trên thẻ căn cước công dân hiện nay thế nào? (Hình từ internet)

Mã 63 tỉnh thành sử dụng trên thẻ căn cước công dân mới nhất hiện nay thế nào? Biển số xe 63 tỉnh thành ra sao?

Căn cứ Nghị định 137/2015/NĐ-CP, Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 58/2020/TT-BCA, có thể tham khảo mã đơn vị hành chính trên căn cước công dân và biển số xe 63 tỉnh thành như sau:

STT

Tỉnh thành phố

Mã sử dụng trên thẻ Căn cước công dân 63 tỉnh thành

Biển số xe 63 tỉnh thành

1

An Giang

089

67

2

Bà Rịa-Vũng Tàu

077

72

3

Bạc Liêu

095

94

4

Bắc Kạn

006

97

5

Bắc Giang

024

98

6

Bắc Ninh

027

99

7

Bến Tre

083

71

8

Bình Dương

074

61

9

Bình Định

052

77

10

Bình Phước

070

93

11

Bình Thuận

060

86

12

Cà Mau

096

69

13

Cao Bằng

004

11

14

Thành phố Cần Thơ

092

65

15

Thành phố Đà Nẵng

048

43

16

Đắk Lắk

066

47

17

Đắk Nông

067

48

18

Điện Biên

011

27

19

Đồng Nai

075

39,60

20

Đồng Tháp

087

66

21

Gia Lai

064

81

22

Hà Giang

002

23

23

Hà Nam

035

90

24

Thành phố Hà Nội (Thủ đô)

001

29 - 33 và 40

25

Hà Tĩnh

042

38

26

Hải Dương

030

34

27

Thành phố Hải Phòng

031

15-16

28

Hòa Bình

017

28

29

Thành phố Hồ Chí Minh

079

41, từ 50-59

30

Hậu Giang

093

95

31

Hưng Yên

033

80

32

Khánh Hòa

056

79

33

Kiên Giang

091

68

34

Kon Tum

062

82

35

Lai Châu

012

25

36

Lào Cai

010

24

37

Lạng Sơn

020

12

38

Lâm Đồng

068

49

39

Long An

080

62

40

Nam Định

036

18

41

Nghệ An

040

37

42

Ninh Bình

037

35

43

Ninh Thuận

058

85

44

Phú Thọ

025

19

45

Phú Yên

054

78

46

Quảng Bình

044

73

47

Quảng Nam

049

92

48

Quảng Ngãi

051

76

49

Quảng Ninh

022

14

50

Quảng Trị

045

74

51

Sóc Trăng

094

83

52

Sơn La

014

26

53

Tây Ninh

072

70

54

Thái Bình

034

17

55

Thái Nguyên

019

20

56

Thanh Hóa

038

36

57

Thừa Thiên Huế

046

75

58

Tiền Giang

082

64

59

Trà Vinh

084

84

60

Tuyên Quang

008

22

61

Vĩnh Long

086

64

62

Vĩnh Phúc

026

88

63

Yên Bái

015

21

Các mã số trong thẻ CCCD có ý nghĩa gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Ngoài ra, tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định các mã số trong số định danh cá nhân như sau:

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân, bao gồm:

- 03 chữ số đầu tiên: Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh/ mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

- 01 chữ số tiếp theo: Mã thế kỷ sinh, mã giới tính

- 02 chữ số tiếp theo: Mã năm sinh

- 06 chữ số cuối cùng là dãy số ngẫu nhiên.

Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được quy định thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP như sau:

Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh
1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Quốc tịch;
h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Như vậy, hiện nay trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,801 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào