Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào?

Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào?

Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 142/2024/NĐ-CP có quy định về hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân như sau:

- Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân gồm:

+ Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Bộ Công an;

+ Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp tỉnh);

+ Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp huyện).

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân để tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân, Viện kiểm sát và cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư.

Theo đó, hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

Trên đây là quy định về hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân.

Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào? (Hình từ internet)

Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào? (Hình từ internet)

Thủ kho, cán bộ quản lý, nhân viên kho vật chứng và tài liệu, đồ vật có trách nhiệm và quyền hạn thế nào?

Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 142/2024/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Thủ kho, cán bộ quản lý, nhân viên kho vật chứng và tài liệu, đồ vật như sau:

- Thủ kho vật chứng và tài liệu, đồ vật:

+ Tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật tại kho vật chứng và tài liệu, đồ vật theo lệnh hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

+ Báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật khi phát hiện vật chứng, tài liệu, đồ vật bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt, nguy cơ hư hỏng hoặc đe dọa an toàn của kho vật chứng và tài liệu, đồ vật, ảnh hưởng đến con người, tài sản, môi trường và chứng kiến việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành khám nghiệm hiện trường (nếu có);

+ Báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật về tình trạng kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; kiến nghị, đề xuất mở rộng, nâng cấp, sửa chữa kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; đề xuất trang cấp các thiết bị, phương tiện phục vụ việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật;

+ Định kỳ 06 tháng, năm tiến hành kiểm kê kho vật chứng và tài liệu, đồ vật, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật;

+ Xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Cán bộ quản lý, nhân viên kho vật chứng và tài liệu, đồ vật có trách nhiệm phối hợp với Thủ kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật; kiểm kê, bảo vệ an toàn kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý kho vật chứng và tài liệu đồ vật thế nào?

Tại Điều 16 Nghị định 142/2024/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Bộ Công an như sau:

- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

- Quy định tổ chức bộ máy quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân; thành lập, giải thể, sáp nhập các kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu thiết kế, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, các hạng mục công trình phụ trợ; biểu mẫu; cơ sở dữ liệu quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; nội quy kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân.

- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật của cơ quan, người tiến hành tố tụng của Công an nhân dân, Viện kiểm sát; cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư, trừ trường hợp vật chứng, tài liệu, đồ vật quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 142/2024/NĐ-CP.

- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân làm nhiệm vụ quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

- Sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê Nhà nước về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

*Lưu ý: Nghị định 142/2024/NĐ-CP có thi lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

180 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào