Hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về dân số là 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực y tế được quy định như sau:

- Đối với hành vi vi phạm hành chính về dân số thì mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với cá nhân là 60.000.000 đồng.

- Đối với hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS thì mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

- Đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế thì mức phạt tiền tối đa với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.

- Đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế thì mức phạt tiền tối đa với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.

Hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt tiền đối với cá nhân:

- Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị Định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời khi phát hiện người khác mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật;
c) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

Như vậy theo quy định nêu trên thì cá nhân che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Mức phạt tiền đối với tổ chức:

- Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm hành chính về hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;

Theo như quy định nêu trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,111 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào