Giấy triệu tập người làm chứng trong giải quyết việc dân sự mới nhất là mẫu nào? Lấy lời khai của người chưa đủ 18 tuổi phải đảm bảo yêu cầu gì?
Giấy triệu tập người làm chứng trong giải quyết việc dân sự mới nhất hiện nay là mẫu nào? Cách điền mẫu như thế nào?
Giấy triệu tập người làm chứng theo Mẫu số 13-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP. Dưới đây là hình ảnh Giấy triệu tập người làm chứng:
Tải Giấy triệu tập người làm chứng: Tại đây.
Căn cứ tại Mẫu số 13-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn điền Giấy triệu tập người làm chứng trong giải quyết việc dân sự như sau:
- (1) Ghi tên Tòa án triệu tập>
+ Nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội).
+ Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
+ Nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh).
- (2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm của giấy triệu tập.
- (3) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của cá nhân mà Tòa án triệu tập.
- (4) Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự và loại việc dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết.
- (5) Ghi cụ thể địa điểm làm việc với người làm chứng (ví dụ: phòng 201, tòa nhà A, trụ sở Tòa án nhân dân quận Ba Đình, số 53 phố Linh Lang, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội).
- (6) Tùy từng trường hợp mà ghi cụ thể những nội dung Tòa án cần làm rõ.
- (7), (8) Ghi họ tên người làm chứng.
Giấy triệu tập người làm chứng trong giải quyết việc dân sự mới nhất là mẫu nào? Việc lấy lời khai của người chưa đủ 18 tuổi phải đảm bảo yêu cầu gì? (Hình từ Internet)
Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ 18 tuổi trong tố tụng dân sự phải đảm bảo yêu cầu gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Như vậy theo quy định trên việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ 18 tuổi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Người làm chứng trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định người làm chứng có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Thứ nhất, cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
- Thứ hai, khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
- Thứ ba, được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
- Thứ tư, được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
- Thứ năm, được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Thứ sáu, yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
- Thứ bảy, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
- Thứ tám, phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
- Cuối cùng, phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.