Giám định xâm hại tình dục trẻ em được thực hiện như thế nào? Các phương pháp giám định định xâm hại tình dục ở trẻ em là gì?
Trình tự chuẩn bị thực hiện giám định xâm hại tình dục trẻ em theo quy định mới nhất là gì?
Căn cứ tiểu mục III Mục 10 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BYT có quy định về trình tự tiếp nhận quyết định trưng cầu/yêu cầu, hồ sơ trong quy trình giám định xâm hại tình dục trẻ em như sau:
Bước 1: Tiếp nhận quyết định trưng cầu/yêu cầu, hồ sơ và đối tượng giám định
- Bộ phận được phân công tiếp nhận quyết định trưng cầu/yêu cầu, hồ sơ, đối tượng giám định, mẫu vật giám định (nếu có).
Hồ sơ gửi giám định gồm:
- Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định.
- Bản sao hợp pháp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung cần giám định:
+ Các hồ sơ y tế có liên quan giám định pháp y nếu người được giám định có khám, điều trị tại cơ sở y tế.
+ Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định, kết luận giám định trước đó đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.
+ Biên bản ghi lời khai của bị hại, nghi can, nhân chứng (nếu có).
+ Biên bản niêm phong thu mẫu vật (nếu có).
+ Các tài liệu khác liên quan đến nội dung cần giám định.
- Mẫu vật giám định (nếu có).
Nếu đủ điều kiện giám định, thực hiện các bước tiếp theo của quy trình này.
Từ chối giám định trong trường hợp không đủ điều kiện giám định theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Bước 2: Phân công cán bộ chuyên môn
- Lãnh đạo đơn vị phân công giám định viên (GĐV) pháp y, người giúp việc (NGV) cho GĐV pháp y thực hiện giám định.
Lưu ý: Yêu cầu phải có nhân viên y tế là người cùng giới với trẻ được giám định tham gia hoặc chứng kiến trong quá trình khám giám định.
- Nhiệm vụ của GĐV:
+ Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
+ Chỉ đạo NGV chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị để giám định.
+ Làm việc với cán bộ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định.
+ Tiếp xúc với người được giám định.
+ Chỉ đạo và hướng dẫn NGV trình tự giám định.
+ Khám giám định; Lấy mẫu xét nghiệm (nếu cần).
+ Chỉ định khám chuyên khoa, cận lâm sàng.
+ Đề nghị và chuẩn bị tổ chức hội chẩn chuyên môn, xin ý kiến chuyên gia (nếu cần).
+ Ghi nhận các dấu hiệu bình thường và bất thường vào văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định.
+ Hoàn thiện văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định và kết luận giám định.
+ Tổng hợp, đánh giá các kết quả lâm sàng, cận lâm sàng, khám chuyên khoa, hội chẩn,... đưa ra kết luận giám định.
+ Giải quyết những phát sinh trong quá trình giám định, báo cáo kết quả với lãnh đạo cơ quan.
+ Trong quá trình giám định, các GĐV phối hợp, thảo luận, thống nhất trước khi kết luận giám định.
- Nhiệm vụ của NGV:
+ Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện phòng hộ.
+ Thực hiện hướng dẫn người được giám định, đo chiều cao, cân nặng, đo mạch, nhiệt độ, huyết áp,...
+ Phụ giúp GĐV lấy mẫu xét nghiệm (nếu cần).
+ Chụp ảnh: Ảnh chân dung; ảnh tổn thương: vết bầm, vết sẹo, dấu răng, các biến dạng do thương tích,…; ảnh dấu vết trên bộ phận sinh dục và các nơi khác có tổn thương.
+ Vệ sinh dụng cụ, thiết bị, phương tiện.
+ Tập hợp các kết quả cận lâm sàng, khám chuyên khoa, hội chẩn,...
+ Phụ giúp GĐV dự thảo văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định và kết luận giám định, hoàn thiện bản ảnh giám định trình GĐV duyệt.
+ Hoàn thiện hồ sơ giám định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của GĐV.
Bước 3: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu - GĐV nghiên cứu hồ sơ, tài liệu trước khi tiến hành khám giám định.
Bước 4: Làm việc với cán bộ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định:
- Tiếp nhận đối tượng giám định từ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định.
- Yêu cầu cán bộ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định:
+ Phối hợp, bổ sung hồ sơ, tài liệu (nếu cần).
+ Đưa trẻ được giám định đi khám chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng khi có chỉ định, lấy kết quả giao cho cơ quan giám định.
+ Bảo đảm an toàn cho người giám định và người được giám định.
+ Bố trí chuyên gia tâm lý trong trường hợp trẻ rối loạn tâm lý không hợp tác.
+ Bố trí người phiên dịch trong trường hợp trẻ nói tiếng dân tộc, trẻ nói tiếng nước ngoài, trẻ khuyết tật (nếu cần).
+ Bố trí người giám hộ trong trường hợp trẻ em phải có người giám hộ theo quy định.
+ Thực hiện các công việc khác nếu cần thiết.
Bước 5: Tiếp xúc trẻ cần giám định và gia đình hoặc người giám hộ
- Đối chiếu giấy tờ tùy thân của trẻ hoặc người giám hộ (giấy khai sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ chiếu,...).
- Giải thích cho trẻ được giám định và gia đình hoặc người giám hộ (nếu có) về quy trình khám trước khi tiến hành giám định. Đề nghị trẻ và gia đình hoặc người giám hộ (nếu có) phối hợp trong quá trình giám định.
- Trường hợp trẻ được giám định trong tình trạng cần cấp cứu thì GĐV báo cáo lãnh đạo đơn vị và thông báo cho cơ quan trưng cầu đưa trẻ đi cấp cứu, đồng thời có thể phối hợp giám định tại cơ sở y tế.
- Đề nghị đại diện gia đình hoặc người giám hộ chứng kiến trong quá trình khám giám định với trẻ dưới 15 tuổi.
Giám định xâm hại tình dục trẻ em được thực hiện như thế nào? Các phương pháp giám định định xâm hại tình dục ở trẻ em là gì? (Hình từ Internet)
Trình tự thực hiện phương pháp giám định xâm hại tình dục trẻ em là gì?
Căn cứ tiểu mục IV Mục Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BYT có quy định về phương pháp giám định định xâm hại tình dục ở trẻ em bao gồm:
(i) Khám giám định
- Khám tổng quát
- Khám miệng, hầu họng
- Khám sinh dục
- Khám hậu môn, trực tràng
- Khám các bộ phận khác
(ii) Chỉ định khám chuyên khoa, cận lâm sàng
(iii) Hội chẩn, xin ý kiến chuyên gia
(iv) Nghiên cứu mẫu vật, thực nghiệm
(v) Tổng hợp, đánh giá và kết luận giám định
Thời hạn thực hiện giám định việc giám định xâm hại tình dục ở trẻ em là bao lâu?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BYT quy định:
Thời hạn giám định pháp y
1. Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:
a) Không quá 09 ngày đối với các trường hợp giám định xâm hại tình dục, hành hạ ngược đãi, xác định giới tính, sự có thai, khả năng tình dục nam và không quá 18 ngày đối với trường hợp phải hội chẩn;
Theo đó, thời hạn giám định đối với các trường hợp giám định xâm hại tình dục là không quá 09 ngày và không quá 18 ngày đối với trường hợp phải hội chẩn. Trừ trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.