Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng phương thức thương lượng như thế nào?
- Quy định về thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh như thế nào?
- Đề xuất trình tự, thủ tục thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh?
- Đề xuất quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thương lượng giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh?
- Quy định về kết quả thương lượng giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Quy định về thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Thương lượng là một trong bốn phương thức dùng trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh. Không được thương lượng trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng. (Điều 30 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010).
Thương lượng được quy định tại Điều 31 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 như sau:
- Người tiêu dùng có quyền gửi yêu cầu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để thương lượng khi cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Đồng thời đề cuất tại Điều 55 Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi), bổ sung quy định về thương lương, cụ thể:
- Người tiêu dùng có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thương lượng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải tiếp nhận yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh không trả lời yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng theo quy định tại Điều 56 của Luật này hoặc từ chối thương lượng mà không có lý do chính đáng, người tiêu dùng có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hỗ trợ thương lượng khi cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo đó, Dự thảo đã đề xuất cách xử lý trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh không trả lời yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng hoặc từ chối thương lượng mà không có lý do chính đáng.
>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất hiện nay Tải
Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng phương thức thương lượng? (Hình ảnh từ Internet)
Đề xuất trình tự, thủ tục thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh?
Trình tự, thủ tục thương lượng được đề xuất tại Điều 56 Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) như sau:
- Người tiêu dùng gửi yêu cầu thương lượng với các thông tin, tài liệu liên quan (nếu có) đến tổ chức, cá nhân kinh doanh tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử, các phương thức liên lạc khác do tổ chức, cá nhân kinh doanh đã công bố công khai hoặc đang áp dụng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp từ chối theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Dự thảo này thì phải nêu rõ lý do để người tiêu dùng biết.
- Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 Dự thảo này, người tiêu dùng gửi yêu cầu hỗ trợ thương lượng và các tài liệu liên quan bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển yêu cầu của người tiêu dùng đến tổ chức, cá nhân kinh doanh được yêu cầu thương lượng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo bằng văn bản kết quả thương lượng đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc thương lượng.
- Trường hợp từ chối yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng theo quy định tại Điều này, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc thương lượng, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương và nêu rõ lý do.
Các trường hợp không tiếp nhận, giải quyết yêu cầu hỗ trợ thương lượng được đề xuất tại Điều 57 Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) bao gồm:
- Người tiêu dùng không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
- Người không có thẩm quyền đại diện thực hiện yêu cầu.
- Người tiêu dùng không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu để xác định chính xác tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc bằng chứng liên quan đến giao dịch.
- Nội dung yêu cầu hỗ trợ không thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Yêu cầu đã được cơ quan quản lý nhà nước khác giải quyết hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giải quyết trước đó.
Đề xuất quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thương lượng giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh?
Các bên trong quá trình thương lượng có quyền và nghĩa vụ được đề xuất tại Điều 58 Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) sau:
(1) Quyền:
- Đồng ý hoặc từ chối tham gia thương lượng theo quy định của Luật này;
- Lựa chọn thời gian, hình thức thương lượng;
- Yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt thương lượng trong quá trình thương lượng;
- Yêu cầu giữ bí mật về việc thương lượng;
- Được tự do bày tỏ ý chí về nội dung thương lượng;
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
(2) Trách nhiêm, nghĩa vụ:
- Tiến hành thương lượng theo quy định của pháp luật và phù hợp với đạo đức xã hội, quyền, trách nhiệm công dân, văn hóa kinh doanh;
- Trình bày đúng sự thật, các tình tiết của tranh chấp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp;
- Thực hiện kết quả thương lượng thành trên nguyên tắc trung thực, thiện chí;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của Dự thảo này và pháp luật có liên quan.
Quy định về kết quả thương lượng giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, kết quả thương lượng thành của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với người tiêu dùng được lập thành văn bản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, đề xuất tại Điều 59 Dự thảo 6.5 – 30/01 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) kết quả thương lượng của tổ chức, cá nhân kinh doanh với người tiêu dùng được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Văn bản về kết quả thương lượng bao gồm các nội dung sau:
+ Các bên tham gia thương lượng;
+ Thời gian, địa điểm tiến hành thương lượng;
+ Nội dung thương lượng;
+ Kết quả thương lượng;
+ Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trường hợp kết quả thương lượng được lập thành văn bản thì văn bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của đại diện các bên thương lượng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.