Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT năm 2023? Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023?
Chính phủ gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định về việc gia hạn nộp thuế GTGT như sau:
- Việc gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP.
Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý 1 năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý 2 năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023.
Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.
Gia hạn nộp thuế GTGT năm 2023? Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023?
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn trong năm 2023 như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định cụ thể Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn trong năm 2023 như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2023 chậm nhất là ngày 20/10/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2023 chậm nhất là ngày 20/11/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1/ 2023 chậm nhất là ngày 31/10/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2/2023 chậm nhất là ngày 31/12/2023.
Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế GTGT trong năm 2023?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP thì những đối tượng sau được gia hạn nộp thuế GTGT trong năm 2023:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
- Xây dựng;
- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
- Thoát nước và xử lý nước thải.
(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2022 hoặc 2023.
Nghị định 12/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/4/2023 đến ngày 31/12/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.