Dự án đầu tư thay đổi so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp có cần phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?

Dự án đầu tư của tôi có thay đổi so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì tôi có cần phải thay đổ hay xin cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư không? anh Nam-Bình Thuận.

Những trường hợp nào nhà đầu tư bắt buộc phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Khi các nhà đầu tư thuộc vào một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư phải bắt buộc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bao gồm:

- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Bên cạnh đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các nhà đầu tư cần đáp ứng được các điều kiện như ngành nghề đầu tư, địa điểm thực hiện dự án đầu tư mà được pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Khi đáp ứng các điều kiện về đầu tư mà pháp luật quy định thì nhà đầu tư tiến hành nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Dự án đầu tư thay đổi so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp có cần phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020 về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư như sau:

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020 trong thời hạn sau đây:

- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020.

Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

+ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

+ Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020.

+ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có).

+ Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư như sau:

- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020.

- Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đầu tư 2020.

Dự án đầu tư thay đổi so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì có cần phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?

Tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Như vậy, theo quy định trên, khi nhà đầu tư điều chỉnh dự án đầu tư mà làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải làm thủ tục điều chỉnh lại giấy chứng nhận đầu tư.

Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định pháp luật về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để tiến hành điều chỉnh lại phù hợp với dự án đầu tư.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,628 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào