Đồng tiền trả nợ khác đồng tiền cho vay của khoản vay thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng (Dự kiến)?

Tôi muốn hỏi về việc hình thức trả nợ khoản vay. Theo quy định mới Dự thảo về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng thì việc thực hiện trả nợ bằng đồng tiền khác so với đồng tiền cho vay có được không? Quy định mức cho vay, các phí liên quan đến hoạt động cho vay và chấm dứt cho vay như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Đồng tiền trả nợ đối với khoản vay là đồng tiền gì?

Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về việc đồng tiền trả nợ như sau:

"Điều 11. Đồng tiền cho vay, trả nợ
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay."

Như vậy, đồng tiền cho vay, trả nợ quy định trước 01/08/2022 là là đồng tiền cho vay của khoản vay.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về việc đồng tiền trả nợ như sau:

"3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
"2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay. Trường hợp trả nợ bằng đồng tiền khác, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan."."

Như vậy, quy định mới sửa đổi đã mở rộng thêm về đồng tiền trả nợ thì tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận trả nợ bằng đồng tiền khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Quy định dự thảo mới về việc thực hiện trả nợ bằng đồng tiền khác so với đồng tiền cho vay có được không?

Đồng tiền trả nợ khác đồng tiền cho vay của khoản vay thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng (Dự kiến)?

Quy định về mức cho vay, phí liên quan đến hoạt động cho vay như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về mức cho vay được quy định như sau:

"Điều 12. Mức cho vay
Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay."

Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về phí liên quan đến hoạt động cho vay được quy định như sau:

"Điều 14. Phí liên quan đến hoạt động cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
2. Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
3. Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
4. Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
5. Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan."

Như vậy, mức cho vay, phí liên quan đến hoạt động cho vay được quy định như trên.

Quy định về chấm dứt cho vay được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chấm dứt cho vay được quy định như sau:

"Điều 21. Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng."

Như vậy, việc chấm dứt cho vay trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay như trên.

Xem nội dung Dự thảo: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,166 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào