Doanh nghiệp ma là gì? Cảnh báo những dấu hiệu nhận diện doanh nghiệp ma năm 2024 như thế nào?
Doanh nghiệp ma là gì?
Ngày 22/5/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai ban hành Công văn 3659/CTDON-TTHT năm 2024 Tải về việc cảnh báo những dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp ma.
Nhà nước tạo điều kiện về thủ tục đăng ký, cấp phép thành lập doanh nghiệp, không gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân kinh doanh, tuy nhiên việc quy định như hiện tại cũng đã làm phát sinh ra các “doanh nghiệp ma” lợi dụng thủ tục đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp thông thoáng, đơn giản, dễ dàng và chi phí thấp để trục lợi.
Có thể hiểu, doanh nghiệp ma là những doanh nghiệp hình thành do lợi dụng thủ tục đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp thông thoáng, đơn giản, dễ dàng và chi phí thấp để trục lợi đặc biệt là về hóa đơn, chứng từ.
Thời gian vừa qua, với các vụ án mua bán hóa đơn giá trị gia tăng đã và đang được điều tra, tòa án các cấp xét xử diễn ra trong thời gian gần đây trên địa bàn cả nước cho thấy, đã có một lỗ hổng lớn liên quan đến việc thành lập, quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
Một số không nhỏ các đối tượng đã thành lập ra hàng chục công ty ma, được đứng tên bởi họ hàng, hay thậm chí cả những người xa lạ, nông dân ở những vùng xa xôi, hẻo lánh làm giám đốc doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp ma này đè nặng lên cơ quan thuế trong công tác quản lý hóa đơn, chứng từ; đòi hỏi cơ quan chức năng cần tìm biện pháp ngăn ngừa hiệu quả doanh nghiệp ma này, không vì thành tích số lượng doanh nghiệp được thành lập mới mà cấp phép thành lập tràn lan, làm hao tốn nguồn lực của cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp ma là gì? Cảnh báo những dấu hiệu nhận diện doanh nghiệp ma năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)
Cảnh báo những dấu hiệu nhận diện doanh nghiệp ma năm 2024 như thế nào?
Tại Công văn 3659/CTDON-TTHT năm 2024 Tải, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai chỉ ra những dấu hiệu nhận diện doanh nghiệp ma gồm:
- Nhận biết qua loại hình kinh doanh: Hình thức doanh nghiệp được các đối tượng thực hiện tội phạm mua bán hóa đơn thông qua việc thành lập doanh nghiệp như: Công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.
- Nhận biết qua đăng ký ngành nghề kinh doanh: Các “doanh nghiệp ma” thường đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, trong đó phổ biến nhất là dịch vụ tổng hợp, kinh doanh thương mại, hoặc những ngành nghề không phải đăng ký vốn pháp định hay phải được cấp chứng chỉ nghề nghiệp (bất động sản, du lịch...). Qua đó các đối tượng này cho rằng có thể vượt qua sự kiểm tra của cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan thuế.
- Nhận biết qua trụ sở giao dịch và thời gian hoạt động kinh doanh: Các “doanh nghiệp ma” thường đăng ký địa chỉ giao dịch tại các trung tâm, văn phòng ảo hoặc những địa chỉ thậm chí không tồn tại nhằm dễ dàng trốn tránh sự kiểm tra của cơ quan thẩm quyền và bỏ trốn ngay khi bị phát hiện. Bên cạnh đó, chúng có thể thành lập ở các khu vực có điều kiện dân trí không cao, thuê trụ sở trong thời gian ngắn và đặt tại những con hẻm sâu. Thời gian hoạt động của một doanh nghiệp thường khá ngắn.
- Nhận biết qua phương thức thanh toán: Các “công ty ma” thường thực hiện các hoạt động trái pháp luật, do đó sẽ tránh sử dụng tài khoản ngân hàng của công ty khi đăng ký, thực hiện giao dịch bằng tài khoản ngân hàng do cá nhân đứng tên hoặc tiền mặt hoặc chuyển khoản “lòng vòng” qua nhiều bên trung gian nhằm né các giao dịch, giấu nhẹm việc mua bán hóa đơn.
Hành vi thành lập công ty ma để mua bán hóa đơn trái phép sẽ bị phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, cá nhân có hành vi thành lập công ty ma để mua bán hóa đơn trái phép có thể sẽ bị phạt tù đến 5 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp pháp nhân thương mại có hành vi thành lập công ty ma để mua bán hóa đơn trái phép thì có thể bị phạt tiền lên đến 01 tỷ đồng.
Trường hợp pháp nhân thương mại có hành vi thành lập công ty ma chỉ để mua bán hóa đơn trái phép thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Ngoài mức truy cứu trách nhiệm hình sự nêu tên thì pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.