Công văn 333/CP-CN đính chính Nghị định 35 về lĩnh vực xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, đô thị?

Cho tôi hỏi: Vừa có văn bản đính chính Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, đô thị đúng không? - Câu hỏi của anh Phương (Bình Thuận).

Đã có Công văn đính chính Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, đô thị?

Ngày 13/7/2023, Chính phủ ban hành Công văn 333/CP-CN năm 2023 đây V/v Đính chính Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Theo đó, Chính phủ xác định, do sơ xuất kỹ thuật, xin đính chính sai sót tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 35/2023/NĐ-CP. Cụ thể, có nội dung sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
...
5. Bãi bỏ khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 9.

Sửa thành “5. Bãi bỏ khoản 2 Điều 9.”

Theo đó, nội dung tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị
...
2. Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này, hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước tại thời điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội, hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

Như vậy, nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha vẫn được tiếp tục thực hiện.

Đính chính Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, đô thị?

Đính chính Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, đô thị? (Hình từ Internet)

Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã sửa đổi những nội dung nào tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2023/NĐ-CP được đính chính lại khoản 5 bởi Công văn 333/CP-CN năm 2023 như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng phần quỹ đất 20% tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) số 64/2020/QH14 để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14 trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy định tại Điều 21a của Nghị định này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê, thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.”.
5. Bãi bỏ khoản 2 Điều 9.
6. Thay thế cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại khoản 6 Điều 1; khoản 5 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản 4 Điều 21 bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14”.

Như vậy, đối với Nghị định 100/2015/NĐ-CP, Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế 6 nội dung nêu trên.

Khi nào chính thức áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng?

Về hiệu lực thi hành, căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Như vậy, Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng chính thức được áp dụng từ ngày 20/6/2023.

Xem toàn bộ Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng

Tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
10,841 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào