Điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan?
- Điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan?
- Doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan không còn đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định có bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên hay không?
- Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên là gì?
Điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan?
Căn cứ nội dung quy định tại Chương III Thông tư 72/2015/TT-BTC có quy định Doanh nghiệp được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp tư nhân có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
+ Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương;
+ Đối với đại lý làm thủ tục hải quan, số tờ khai hải quan đại lý làm thủ tục đứng tên bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và chức danh tương đương không vượt quá tỷ lệ 0,5% tính trên tổng số tờ khai đã làm thủ tục hải quan.
+ Không nợ thuế quá hạn theo quy định.
- Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất, nhập khẩu bình quân của 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến ngày doanh nghiệp tư nhân có văn bản đề nghị xem xét (không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác) đạt một trong các mức sau:
+ Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên.
+ Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên.
+ Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở lên.
+ Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan đứng tên đại lý trong năm đạt từ 20.000 tờ khai/năm trở lên.
- Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.
- Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Thực hiện thanh toán đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh sách các ngân hàng giao dịch.
- Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ: Doanh nghiệp đạt điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân thực hiện và duy trì các quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp tư nhân có các biện pháp, phương tiện, quy trình kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
++ Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về doanh nghiệp;
++ Kiểm tra an toàn container trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải;
++ Giám sát tại các vị trí quan trọng: Khu vực tường rào, cổng ra vào, kho bãi, khu vực sản xuất, khu vực hành chính;
++ Phân quyền công nhân viên di chuyển, làm việc tại các khu vực phù hợp với nhiệm vụ;
++ Kiểm soát an ninh hệ thống công nghệ thông tin;
++ An ninh nhân sự.
- Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán:
+ Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan không còn đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định có bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên hay không?
Căn cứ Điều 22 Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định như sau:
Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a. Doanh nghiệp không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Chương III Thông tư này;
b. Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan;
c. Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02 (hai) năm tiếp theo, doanh nghiệp không được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
3. Quyết định đình chỉ theo mẫu 06/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này.
Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên, nhưng không còn đáp ứng một trong các điều kiện được nêu tại phần trên có thể bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.
Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên là gì?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 72/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BTC) quy đinh trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, kiểm toán.
- Thực hiện chế độ báo cáo hàng quý bằng phương thức điện tử gửi Tổng cục Hải quan.
- Trong thời gian 90 (chín mươi) ngày sau khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán của năm trước.
- Thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót, báo cáo cơ quan hải quan; duy trì các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên.
- Khi được cơ quan hải quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo đầy đủ, kịp thời những vấn đề cơ quan hải quan thông báo.
- Thông báo cho Tổng cục Hải quan danh sách Đại lý làm thủ tục hải quan cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.
- Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.