Điểm chuẩn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai năm học 2024 2025? Cách tính điểm thi tuyển vào trường THPT chuyên Lương Thế Vinh?

Điểm chuẩn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai năm học 2024 2025? Cách tính điểm thi tuyển vào trường THPT chuyên Lương Thế Vinh?

Điểm chuẩn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai năm học 2024 2025?

Căn cứ Mục 2 Phần VI Công văn 620/SGDĐT-GDMNQLCL năm 2024 Tải về của Sở GDĐT tỉnh Đồng Nai hướng dẫn tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh vào lớp 10 THPT Năm học 2024-2025 có nội dung quy định về chấm thi và công bố kết quả thi tuyển sinh lớp 10 Đồng Nai năm học 2024-2025 như sau:

- Từ ngày 08/6/2024 đến ngày 18/6/2024: Chấm thi và công bố kết quả.

- Trước ngày 04/7/2024: sau khi công bố kết quả thi thí sinh có nguyện vọng phúc khảo nộp đơn xin phúc khảo (theo Biểu mẫu 7) tại trường THPT giữ vai trò cụm trưởng mà thí sinh dự thi, trường lập danh sách theo biểu mẫu in ra từ chương trình phần mềm, kiểm dò thông tin phúc khảo của thí sinh và ký xác nhận.

Dưới đây là Điểm chuẩn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai năm học 2024 2025:

Điểm chuẩn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai năm học 2024 2025? Cách tính điểm thi tuyển vào trường THPT chuyên Lương Thế Vinh?

Điểm chuẩn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai năm học 2024 2025? Cách tính điểm thi tuyển vào trường THPT chuyên Lương Thế Vinh? (Hình ảnh Internet)

Cách tính điểm thi tuyển vào trường THPT chuyên Lương Thế Vinh?

Căn cứ điểm b Mục 6 Phần IV Công văn 620/SGDĐT-GDMNQLCL năm 2024 của Sở GDĐT tỉnh Đồng Nai quy định cách tính điểm tuyển sinh đối với các trường THPT thi tuyển như sau

- Đối với thí sinh thi tuyển vào trường THPT chuyên Lương Thế Vinh:

Điểm tuyển sinh vào lớp chuyên = tổng điểm các bài thi môn chung + điểm bài thi môn chuyên x 2

Thủ tục nhập học lớp 10 hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT (có cụm từ bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT) quy định như sau:

Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Lập kế hoạch tuyển sinh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm các nội dung chính sau: địa bàn, phương thức, đối tượng, chế độ ưu tiên, tổ chức công tác tuyển sinh trung học phổ thông.
Riêng đối với những địa phương chọn phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển cần có thêm các nội dung sau:
a) Môn thi, ra đề thi, hình thức thi, thời gian làm bài, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm;
b) Tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động, quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo bài thi; công tác ra đề thi, sao in, gửi đề thi.
2. Hướng dẫn công tác tuyển sinh cho các phòng giáo dục và đào tạo, trường trung học phổ thông.
3. Ra quyết định thành lập hội đồng tuyển sinh; quyết định phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng trường trung học phổ thông. Tiếp nhận hồ sơ của các hội đồng tuyển sinh, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
5. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo đó, sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm lập kế hoạch tuyển sinh lớp 10, thủ tục nhập học lớp 10 sẽ tùy thuộc vào kế hoạch tuyển sinh của từng sở giáo dục.

Tuy nhiên, thủ tục nhập học lớp 10 cơ bản có những bước sau:

Bước 1: Xem kết quả cũng như điểm chuẩn và điểm thi tại các trường THPT mà mình đăng ký nguyện vọng.

Bước 2: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ nhập học. (Lưu ý: chuẩn bị các giấy tờ, hồ sơ trước ngày làm thủ tục nhập học ít nhất 1 tuần)

Bước 3: Phụ huynh, học sinh tiến hành làm thủ tục nhập học tại trường theo danh sách trúng tuyển.

Bước 4: Nhận lớp, nhận giáo viên chủ nhiệm và chuẩn bị các công tác cho năm học mới.

Lưu ý: Các bước trên chỉ mang tính chất tham khảo, thủ tục nhập học lớp 10 sẽ tùy thuộc vào kế hoạch tuyển sinh của từng sở giáo dục.

Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp THCS?

Căn cứ Điều 4 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định về điều kiện công nhận tốt nghiệp THCS đối với học sinh như sau:

Điều kiện công nhận tốt nghiệp
Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
1. Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
3. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

Theo đó, học sinh cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.

Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.

- Có đầy đủ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp như sau:

+ Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh.

+ Đối với học sinh không thuộc đối tượng học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm:

++ Đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp;

++ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước;

++ Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9.

Như vậy, so với Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT năm 2006 thì quy định mới đã bỏ đi điều kiện “không nghỉ học quá 45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại)” trong các điều kiện để được xét tốt nghiệp.

Tuy nhiên, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho học sinh chưa được công nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do nghỉ học quá 45 buổi trong năm học lớp 9 xin học lại và xác nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (nếu đủ điều kiện).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
15,695 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào