Đi thi hộ có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Dùng căn cước công dân giả để đi thi hộ có bị đi tù không?

Cho tôi hỏi đi thi hộ có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Dùng căn cước công dân giả để đi thi hộ có bị đi tù không? - Câu hỏi của chị Hồng tại Hồ Chí Minh.

Đi thi hộ có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 22 Luật Giáo dục 2019 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
3. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
4. Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.
5. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
6. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.

Theo đó, hành vi gian lận trong kiểm tra, thi tuyển là hành vi bị nghiêm cấm. Người vi phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi trái pháp luật này.

Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 không có quy định đối với hành vi đi thi hộ hay nhờ người thi hộ, do đó những chủ thể này không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Trường hợp những chủ thể này thực hiện hành vi phạm tội khác như làm giả giấy tờ đi thi thì mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngoài ra, những người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức xử phạt sau, căn cứ Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP:

Vi phạm quy định về thi
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.

Như vậy, hành vi thi hộ người khác có thể bị xử phạt lên đến 16 triệu đồng. Mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp chủ thể là tổ chức thì mức phạt này là gấp đôi, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP.

Đi thi hộ có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Dùng căn cước công dân giả để đi thi hộ có bị đi tù không?

Đi thi hộ có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Dùng căn cước công dân giả để đi thi hộ có bị đi tù không? (Hình từ Internet)

Làm giả căn cước công dân để đi thi hộ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Đối với hành vi làm giả, sử dụng thẻ căn cước công dân, tùy theo tính chất, mức độ hành vi người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự

Đối với việc xử phạt hành chính, căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi làm căn cước giả để thi hộ có thể bị xử phạt như sau

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Dùng căn cước công dân giả để đi thi hộ có bị đi tù không?

Nếu người đó tự mình làm giả thì phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Và thực hiện hành vi trái pháp luật là hành vi đi thi hộ, thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Trường hợp người đó không tự mình làm giả nhưng có hành vi sử dụng căn cước công dân giả để thực hiện hành vi trái pháp luật. Thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

14,973 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào