Đến năm 2030, đảm bảo ít nhất 40% nhiệm vụ có sản phẩm khoa học được gửi đến các cơ quan để hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách ở Bộ, ngành, địa phương?
Chỉ tiêu đánh giá về việc ứng dụng thực tiễn sản phẩm khoa học?
Căn cứ Mục V Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1029/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về chỉ tiêu đánh giá như sau:
Thứ nhất: Về ứng dụng vào thực tiễn:
- Ít nhất 30% nhiệm vụ có sản phẩm khoa học được gửi đến cơ quan của Đảng phục vụ xây dựng các dự thảo văn kiện của Đảng.
- Ít nhất 40% nhiệm vụ có sản phẩm khoa học được gửi đến các cơ quan để xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách ở Bộ, ngành, địa phương.
Thứ hai: Về trình độ khoa học
- 100% nhiệm vụ có kết quả được công bố trên tạp chí khoa học thuộc Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng giáo sư nhà nước.
- Ít nhất 20% nhiệm vụ có kết quả được công bố trên các tạp chí quốc tế chuyên ngành có uy tín.
- Ít nhất 70% nhiệm vụ có kết quả được xuất bản thành sách khoa học.
- Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: 100% nhiệm vụ góp phần đào tạo sau đại học.
Như vậy, chỉ tiêu đánh giá về việc ứng dụng thực tiễn sản phẩm khoa học được quy định như trên.
Đến năm 2030, đảm bảo ít nhất 40% nhiệm vụ có sản phẩm khoa học được gửi đến các cơ quan để hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách ở Bộ, ngành, địa phương?
Thực hiện các vấn đề quốc tế và khu vực trong việc đánh giá của chương trình khoa học xã hội và nhân văn cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030?
Theo tiểu mục 2 Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1029/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định các vấn đề quốc tế và khu vực như sau:
- Những vấn đề mới về an ninh quốc tế và khu vực. Những thách thức mới và những biến đổi mới trong vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống; Xu hướng và cách thức đối phó với các thách thức an ninh phi truyền thống trong tình hình mới; Hợp tác quốc tế trong các vấn đề an ninh phi truyền thống (biến đổi khí hậu, di cư, khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, bệnh dịch, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước...).
- Các vấn đề khu vực: Cục diện Châu Á - Thái Bình Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và đối sách của Việt Nam: Cạnh tranh chiến lược của các nước lớn trong khu vực và đối sách của Việt Nam; Dự báo xu hướng và những vấn đề trong phát triển của khu vực; Nghiên cứu về chiều hướng tập hợp lực lượng trên thế giới và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và tác động tới các nước ASEAN; Xu hướng phát triển và vai trò của ASEAN đối với sự phát triển của Việt Nam; Hợp tác khu vực trong bối cảnh quốc tế mới; Nghiên cứu về hợp tác an ninh phát triển ở Biển Đông và ở tiểu vùng sông Mê kông: Biến đổi văn hóa, xã hội và con người, trật tự thế giới, khu vực tầm nhìn đến năm 2045...
- Các vấn đề quốc tế: Hệ thống quốc tế hậu đại dịch Covid-19; Sự chuyển dịch quyền lực từ Tây sang Đông; Những biến đổi trong quan hệ quốc tế dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Vấn đề và vai trò của các nước đang phát triển; Vai trò của các định chế quốc tế, tổ chức khu vực đối với vấn đề an ninh và phát triển của Việt Nam.
- Các nước lớn và đối tác chiến lược: Điều chỉnh chiến lược và chính sách đối ngoại của các nước lớn trong khu vực và tác động tới Việt Nam; Nghiên cứu vai trò của các nước lớn trong việc xây dựng nên quản trị toàn cầu tốt.
- Nghiên cứu xu thế hình thành các dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn trên thế giới (Big Science) và đề xuất lộ trình và giải pháp thúc đẩy sự tham gia của Việt Nam.
- Nghiên cứu xu hướng lưu chuyển tri thức trên toàn cầu (Knowledge Mobility) và đề xuất các giải pháp thu hút chất xám khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo trình độ cao cho Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Như vậy, các vấn đề quốc tế và khu vực trong việc đánh giá của chương trình khoa học xã hội và nhân văn cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 được quy định như trên.
Thực hiện đảm bảo quốc phòng, an ninh trong hội nhập quốc tế của Việt Nam?
Căn cứ quy định tại tiểu mục 3 Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1029/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định hội nhập quốc tế của Việt Nam, bảo đảm quốc phòng, an ninh như sau:
- Triển khai thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam: Cơ hội và thách thức; Mối quan hệ tương tác giữa các hiệp định tự do thế hệ mới với Hiệp định thương mại tự do khu vực và Hiệp định WTO.
- Vị thế của Việt Nam trong chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu hậu đại dịch Covid-19 văn bản luật
- Khai thác và phát huy các nguồn lực nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
- Sự chủ động của Việt Nam trong việc tích cực tham gia vào các định chế quốc tế phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Nghiên cứu một số quan hệ song phương và đa phương của Việt Nam: Cạnh tranh nước lớn; Quan hệ song phương Việt Nam - cường quốc; Quan hệ đa phương trong đó Việt Nam là một bên tham gia.
- Xây dựng và duy trì môi trường hòa bình, ổn định và trật tự pháp lý trên biển, tạo cơ sở cho việc khai thác và sử dụng biển an toàn, hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hội nhập sâu rộng của khoa học và công nghệ Việt Nam với thế giới.
- Hội nhập văn hóa, xã hội trong bối cảnh quốc tế mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.