Đề xuất số định danh cá nhân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo Dự thảo sửa đổi Thông tư hướng dẫn đăng ký thuế?
Ngày 28/04/2023, Công văn 4289/BTC-TCT năm 2023 của Bộ Tài chính về việc xin ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Xem chi tiết Công văn Tải về
Cấu trúc mã định danh cá nhân gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 thì mã định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc như sau:
+ 6 số đầu: là mã mã tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh (3 số đầu), mã thế kỷ sinh, mã giới tính (1 số tiếp theo), mã năm sinh của công dân (2 số sau cùng).
+ 6 số cuối: là khoảng số ngẫu nhiên.
Đề xuất số định danh cá nhân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo Dự thảo sửa đổi Thông tư hướng dẫn đăng ký thuế? (Hình internet)
Mã số thuế cá nhân là gì? Đối tượng nào phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế?
Khái niệm tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, về mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế
Căn cứ Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ:
- Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
+ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
+ Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
+ Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;
- Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
+ Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
+ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
+ Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
+ Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Đăng ký thuế bao gồm:
+ Đăng ký thuế lần đầu
+ Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
+ Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
+ Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
+ Khôi phục mã số thuế.
Đề xuất số định danh cá nhân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo Dự thảo sửa đổi Thông tư hướng dẫn đăng ký thuế?
Theo đó, dự thảo bổ sung quy định mới tại khoản 2a sau khoản 2 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT- BTC :
- Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT- BTC (trừ trường hợp cá nhân kinh doanh thì sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại điểm a.2, điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT- BTC).
- Đồng thời, tại Dự thảo cũng sửa đổi điểm a, điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT- BTC về phân loại cấu trúc mã số thuế như sau:
Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho các tổ chức, cá nhân sau đây (gọi là đơn vị độc lập):
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ thuế từ hoạt động kinh doanh;
- Cá nhân chưa được hoặc không được cấp số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về căn cước công dân.
- Người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT- BTC có hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm thì được cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh tiếp theo của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Xem chi tiết Công văn Tải về
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.