Đề xuất không tăng thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong năm 2023? Tiếp tục duy trì mức thuế bảo vệ môi trường 1.000 đồng/lít đối với xăng?
Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong năm 2022 đã được điều chỉnh như thế nào?
Trước đây, thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14. Cụ thể mức thuế bảo vệ môi trường đối xăng dầu được áp dụng trước ngày 01/04/2022 là:
- Xăng (trừ etanol): 4.000 đồng/lít;
- Nhiên liệu bay: 3.000 đồng/lít;
- Dầu diesel: 200 đồng/lít;
- Dầu hỏa: 1000 đồng/lít;
- Dầu mazut: 2000 đồng/lít;
- Dầu nhờn: 2000 đồng/lít;
- Mỡ nhờn: 2000 đồng/kg.
Tuy nhiên từ đầu năm 2022 giá xăng dầu thế giới và giá xăng dầu trong nước đã có rất nhiều biến động. Trải qua hàng loạt các kỳ tăng, giảm, điều giá liên tục
Theo đó, nhằm làm giảm tác động của việc tăng giá xăng dầu vào đầu năm nay. Tháng 4 năm 2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về việc giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Cụ thể mức thuế áp dụng trong giai đoạn này đối với xăng là 2000đ/lít, đối với dầu là 1000đ/lít.
Nhưng vào cuối tháng 6 năm 2022 trước thực tế là giá xăng tiếp tục tăng, có lúc gần đạt đỉnh gần 33000đ/lít. Thì ngày 06 tháng 07 năm 2022 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 tiếp tục giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.
Tiếp tục chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã điều chỉnh giảm thuế bảo vệ môi trường về mức sàn trong Biểu khung thuế suất như đề nghị của Chính phủ. Mức thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với giá xăng dầu từ ngày 11/7/2022 là:
- Xăng (trừ etanol) còn 1.000 đồng/lít;
- Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít;
- Dầu diesel còn 500 đồng/lít;
- Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít;
- Dầu mazut còn 300 đồng/lít;
- Dầu nhờn còn 300 đồng/lít;
- Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.
Cần lưu ý là Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2022. Sau đó, thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu có thể quay lại mức như quy định trước đây tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 từ ngày 1/1/2023.
Tóm lại, là mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu ở mức thấp nhất của khung thuế nêu trên chỉ được áp dụng tạm thời đến hết ngày 31/12/2022, nếu không có quy định mới nào cho phép tiếp tục duy trì mức thuế đang áp dụng hiện nay.
Đề xuất không tăng thuế bảo vệ môi trường đối xăng dầu trong năm 2023? Tiếp tục duy trì mức thuế bảo vệ môi trường 1.000 đồng/lít đối với xăng? (Hình từ Internet)
Đề xuất không tăng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong năm 2023?
Trước thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều biến động và nhằm kiềm chế lạm phát và hạn chế tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Thì mới nhất, Bộ Tài chính đề xuất trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn
Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục áp dụng thuế bảo vệ môi trường với mức thấp nhất của khung thuế hiện hành là 1.000 đồng trên mỗi lít xăng trong trong năm 2023 như năm 2022 (áp dụng mức sàn trong Biểu khung thuế). Tương tự đề xuất mức thuế bảo vệ môi trường với dầu diesel 500 đồng/lít, dầu mazut, dầu nhờn, dầu hỏa 300 đồng/lít, mỡ nhờn 300 đồng/kg.
Đồng thời, Bộ Tài chính cũng đề xuất thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu có thể quay lại mức như quy định trước đây tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 từ đầu năm 2024.
Mức Thuế Bảo vệ môi trường năm 2023 đối với xăng dầu có thể xuống thấp hơn mức thuế năm 2022 hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010:
Biểu khung thuế
...
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Theo đó, mức thuế Bảo vệ môi trường đối với xăng dầu phải căn cứ vào mức thuế tối thiểu và tối đa tại khung thuế bảo vệ môi trường, khung thuế này được Quốc hội ban hành tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 như sau:
Số thứ tự | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/1 đơn vị hàng hóa) |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | ||
1 | Xăng, trừ etanol | Lít | 1.000-4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | Lít | 1.000-3.000 |
3 | Dầu diezel | Lít | 500-2.000 |
4 | Dầu hỏa | Lít | 300-2.000 |
5 | Dầu mazut | Lít | 300-2.000 |
6 | Dầu nhờn | Lít | 300-2.000 |
7 | Mỡ nhờn | Kg | 300-2.000 |
II | Than đá | ||
1 | Than nâu | Tấn | 10.000-30.000 |
2 | Than an-tra-xít (antraxit) | Tấn | 20.000-50.000 |
3 | Than mỡ | Tấn | 10.000-30.000 |
4 | Than đá khác | Tấn | 10.000-30.000 |
III | Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) | kg | 1.000-5.000 |
IV | Túi ni lông thuộc diện chịu thuế | kg | 30.000-50.000 |
V | Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 500-2.000 |
VI | Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VII | Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VIII | Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
Theo đó, có thể thấy mức thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với xăng dầu hiện nay trong năm 2022 đang ở mức thấp nhất của khung thuế trên. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền quyết định mức thuế bảo vệ môi trường, tuy nhiên mức thuế qua từng giai đoạn được ấn định không được nằm ngoài khung thuế này. Mà khung thuế này chỉ có thể được điều chỉnh bằng Luật do Quốc hội ban hành.
Tóm lại, năm 2023 mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu không thể thấp hơn mức đang áp dụng trong năm 2022, do mức thuế đang áp dụng này đã ở mức thấp nhất của khung thuế nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.