Để được tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia cần đáp ứng các điều kiện gì?
- Điều kiện để được tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia là gì?
- Trình tự phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như thế nào?
- Trường hợp nào bị hủy kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia trong quá trình tuyển chọn?
Điều kiện để được tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN, quy định để được tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ quản lý thì cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:
(1) Đối với tổ chức
- Tổ chức có tư cách pháp nhân, có hoạt động phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ:
+ Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chưa hoàn thành việc đăng ký, giao nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia khác theo quy định hiện hành;
+ Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chưa thực hiện báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia khác theo quy định hiện hành;
+ Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có);
+ Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ đã ký;
+ Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khác thì không được đăng ký tham gia tuyển chọn trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
(2) Đối với cá nhân
- Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
+ Có trình độ đại học trở lên;
+ Có chuyên môn trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ và hoạt động trong lĩnh vực này trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
+ Có khả năng và bảo đảm thời gian để tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
+ Trường hợp khác với các yêu cầu nêu trên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
- Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
+ Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ cấp quốc gia khác;
+ Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
+ Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ do mình làm chủ nhiệm trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
- Không thuộc các trường hợp tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN.
Để được tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia cần đáp ứng các điều kiện gì? (Hình từ internet)
Trình tự phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN quy định về trình tự phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ theo kết luận của Tổ thẩm định, giải trình chi tiết kết luận của Tổ thẩm định (Biểu B3-3-GTTĐKP) và nộp lại cho đơn vị quản lý chuyên môn sau khi có xác nhận đã tiếp thu ý kiến của chủ trì phiên họp thẩm định kinh phí.
Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
- Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng tư vấn;
- Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Biên bản họp Tổ thẩm định, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có);
- Báo cáo giải trình của tổ chức chủ trì đối với các ý kiến của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định;
- Hồ sơ nhiệm vụ đã được chỉnh sửa theo kết luận của Tổ thẩm định; Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia (nếu có);
- Dự thảo Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Biểu B3-4-QĐPDKP tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 20/2023/TT-BKHCN.
Bước 2: Phê duyệt kết quả tuyển chọn
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định, đơn vị quản lý chuyên môn có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, ký Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Thời gian thực hiện nhiệm vụ bao gồm thời gian triển khai nghiên cứu và thời gian hoàn thiện hồ sơ phục vụ đánh giá nghiệm thu (không quá 03 tháng).
- Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN.
Trường hợp nào bị hủy kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia trong quá trình tuyển chọn?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN quy định trong quá trình thực hiện tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện hiện nhiệm vụ khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ;
- Vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN;
- Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không thực hiện quy định tại khoản 12 Điều 11 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN;
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 20/2023/TT-BKHCN.
Thông tư 20/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.