Đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai sẽ bị khiển trách?
- Đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai sẽ bị khiển trách?
- Đảng viên cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bị kỷ luật thế nào?
- Kỷ luật đảng viên bằng hình thức khai trừ khi vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước?
- Thời hiệu xử lý kỷ luật cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước?
Đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai sẽ bị khiển trách?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước như sau:
"Điều 33. Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai.
b) Không chấp hành nguyên tắc bảo mật trong việc truyền tin, vận chuyển, giao nhận hiện vật, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước.
c) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và truyền thông khác."
Đảng viên cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bị kỷ luật thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về việc xử lý kỷ luật Đảng viên cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như sau:
"Điều 33. Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
...
2, Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vỉ phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
b) Phổ biến, tuyên truyền, viết bài, đăng thông tin, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước không đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm được phổ biến hoặc công bố,
c) Mang hiện vật, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định."
Như vậy, đối với trường hợp cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước sẽ bị xử phạt kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai sẽ bị khiển trách? (Hình từ internet)
Kỷ luật đảng viên bằng hình thức khai trừ khi vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước?
Căn cứ khoản 3 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về việc xử phạt kỷ luật bằng hình thức khai trừ như thế nào?
"Điều 33. Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
...
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để thực hiện hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
b) Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện truyền thông khác. Làm lộ, tiêu huỷ, chiếm đoạt, mua bán bí mật của Đảng, Nhà nước."
Như vậy, theo khoản 3 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về việc xử phạt kỷ luật bằng hình thức khai trừ gồm những hành vi theo quy định như trên.
Thời hiệu xử lý kỷ luật cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước?
Căn cứ Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu xử phạt cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước như sau:
"Điều 4. Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp."
Như vây, trường hợp Đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai sẽ bị khiển trách khi gây hậu quả ít nghiêm trọng, trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng sẽ bị khai trừ khỏi Đảng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.