Đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam, đã được khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu như thế nào?
- Quy định về đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài đã được khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu là như thế nào?
- Chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú phải được khấu trừ thuế thu nhập trước khi được trả tiền lương đúng không?
- Chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú bị khấu trừ bao nhiêu tiền lương, tiền công cho thuế thu nhập cá nhân?
Quy định về đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài đã được khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu là như thế nào?
Về nội dung này, Công văn 62543/CTHN-TTNT năm 2022 (tại đây) có hướng dẫn như sau:
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định như sau:
Cấu trúc mã số thuế
....
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
...
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
Dựa trên nội dung quy định này, Cục Thuế Tp Hà Nội có hướng dẫn về vấn đề mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế như sau:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
Theo đó trong trường hợp này nhà thầu nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
Đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam, đã được khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu như thế nào? (Hình từ Internet)
Chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú phải được khấu trừ thuế thu nhập trước khi được trả tiền lương đúng không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và tiết b.3 điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Đồng thời, căn cứ nội dung được hướng dẫn tại Công văn 62543/CTHN-TTNT năm 2022 (tại đây). Thì việc khấu trừ thuế thu nhập đối với tiền lương đối với chuyên gia nước ngoài được thực hiện như sau:
Chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú được trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam, thì bên chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các chuyên gia, nộp ngân sách nhà nước trước khi trả thu nhập.
Chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú bị khấu trừ bao nhiêu tiền lương, tiền công cho thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Theo đó, mức thuế suất áp dụng để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả cho chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú là 20% x thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền, công.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.