Đăng ký thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam như thế nào?
- Điều kiện để nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam là gì?
- Tờ khai đăng ký thuế mới nhất cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam là mẫu nào?
- Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam như thế nào?
Điều kiện để nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam là gì?
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài) thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 74 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử
1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục về thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Theo đó, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
- Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet;
- Có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đồng thời, nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đăng ký thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam như thế nào?
Tờ khai đăng ký thuế mới nhất cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam là mẫu nào?
Theo quy định tại Điều 76 Thông tư 80/2021/TT-BTC về nội dung này như sau:
Tờ khai đăng ký thuế là một trong những hồ sơ đăng ký thuế mà nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải nộp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Tờ khai đăng ký thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được quy định tại mẫu số 01/NCCNN Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Xem toàn bộ tờ khai đăng ký thuế tại đây
Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký thuế còn gồm những tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp được dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt gồm các thông tin tối thiểu: Tên doanh nghiệp, ngày thành lập, quốc gia nơi thành lập
- Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp được dịch thuật sang tiếng Anh (hoặc tiếng Việt) bao gồm thông tin tối thiểu: Tên doanh nghiệp, ngày thành lập, mã số thuế.
Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC về nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau:
- Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:
+ Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng dựa trên số nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.
+ Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).
+ Thông tin về truy cập của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.
- Khi xác định một giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện như sau:
+ Sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.
+ Trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.