Đã có Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024? Tải file Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 ở đâu? Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào?
Đã có Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024? Tải file Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 ở đâu?
Chiều ngày 27/11, với đại đa số đại biểu biểu quyết tán thành, Quốc hội chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.
So với Luật Bảo hiểm Y tế hiện hành, Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 có một số điểm mới đáng chú ý như:
(1) Sửa đổi, cập nhật đối tượng tham gia, trách nhiệm đóng BHYT, phương thức, thời hạn đóng, trách nhiệm lập danh sách đóng BHYT, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng để phù hợp hơn và đồng bộ với quy định của Luật BHXH và luật khác có liên quan.
(2) Quy định về KCB BHYT, trong đó có đăng ký KCB BHYT ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở KCB BHYT theo cấp chuyên môn kỹ thuật của Luật Khám, chữa bệnh năm 2023.
(3) Quy định mức hưởng BHYT khi thực hiện thông cấp KCB BHYT theo hướng không phân biệt địa giới hành chính, giữ ổn định tỷ lệ mức hưởng BHYT theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 và mở rộng với một số trường hợp; trong đó có một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo... được lên thẳng cơ sở KCB cấp chuyên sâu;
Mở rộng một số phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, trong đó có điều trị lác, tật khúc xạ của mắt cho người dưới 18 tuổi; quy định trường hợp mắc bệnh mãn tính chuyển về y tế cơ sở để quản lý trong một số trường hợp để phát huy vai trò của y tế cơ sở.
(4) Điều chỉnh tỷ lệ chi cho KCB BHYT, chi dự phòng và tổ chức hoạt động BHYT từ số tiền đóng BHYT; quy định rõ thời hạn thông báo kết quả giám định chi phí KCB để khắc phục vướng mắc về kéo dài thời gian thanh, quyết toán.
(5) Bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở KCB và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế.
(6) Bổ sung quy định cụ thể về chậm đóng, trốn đóng BHYT và các biện pháp xử lý đối với các trường hợp này.
Tải file Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 tại đây.
Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 (Hình từ Internet)
Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực khi nào?
Tại Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định về hiệu lực thi hành Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 như sau:
- Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.
- Quy định liên quan đến cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các khoản 3, 16, 17, 21, 22, 23 và 28 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
- Quy định về phạm vi được hưởng tại khoản 16 Điều 1 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024, trừ các quy định về khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà và nguyên tắc xây dựng danh mục thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và quy định về mức hưởng tại khoản 17 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 được áp dụng đối với các trường hợp sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025:
+ Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 mà đối tượng này đã được quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, Luật phí và lệ phí 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, Luật cư trú 2020 và Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023;
+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 và kết thúc đợt điều trị từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
- Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2027, thực hiện liên thông, sử dụng kết quả cận lâm sàng liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với yêu cầu chuyên môn theo quy định của Chính phủ.
- Quy định chuyển tiếp:
+ Trường hợp người bệnh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và kết thúc đợt điều trị từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì áp dụng theo quy định Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.
+ Mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 dụng theo mức lương cơ sở. Trường hợp chính sách tiền lương có thay đổi, Chính phủ quyết định mức tham chiếu cụ thể.
+ Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà còn hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với số tiền bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, Luật phí và lệ phí 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, Luật cư trú 2020 và Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 nhưng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.
Thẻ Bảo hiểm y tế chứa những thông tin gì theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, quy định thẻ Bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế
- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.