Công văn 443/VKSTC-V9: Giải đáp 11 vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?

Có phải Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa ban hành công văn giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình? - Câu hỏi của anh Lộc tại Hà Nội.

Có phải VKSNDTC vừa ban hành công văn giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?

Ngày 15/02/2023, VKSNDTC ban hành Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023 về việc giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.

Theo đó, do thời gian qua, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 9) nhận được nhiều ý kiến, câu hỏi của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp dưới nêu những khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.

Vụ 9 đã tổng hợp, lựa chọn các vấn đề mới, quan trọng, nhiều Viện kiểm sát gặp phải và phối hợp với Vụ 14 VKSND tối cao trả lời đối với 11 vấn đề về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.

Công văn 443/VKSTC-V9: Giải đáp 11 vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?

Công văn 443/VKSTC-V9: Giải đáp 11 vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn mới nhất về kiểm sát quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án là như thế nào?

Căn cứ Câu 1 Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023, VKSTC có hướng dẫn mới nhất về kiểm sát quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

Từ ngày 01/01/2021, Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020 có hiệu lực thi hành, Viện kiểm sát phải kiểm sát quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án với các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định trong Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020 như sau:

Viện kiểm sát được nhận Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hoà giải thành, đối thoại thành (khoản 4 Điều 32); có quyền kiến nghị xem xét lại Quyết định công nhận kết quả hoà giải thành, đối thoại thành nếu có căn cứ xác định nội dung thoả thuận có vi phạm (các khoản 1 và 3 Điều 36, Điều 37); có quyền rút kiến nghị (Điều 38); được nhận quyết định của Toà án về việc giải quyết đề nghị, kiến nghị (Điều 38).

Theo Điều 2 Thông tư 03/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Toà án và chỉ định Hoà giải viên thì không có thủ tục thụ lý vụ việc được hòa giải, đối thoại tại Toà án mà chỉ có việc Toà án ghi vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS), khoản 1 Điều 121 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (LTTHC) trước khi thực hiện thủ tục thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hoà giải, đối thoại và lựa chọn Hoà giải viên.

Ngày 31/12/2021, Toà án nhân dân tối cao ban hành Công văn 235/TANDTC-PC năm 2021 xác định một số biểu mẫu về quyết định công nhận, không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án, gồm 06 mẫu quyết định sau:

(1) Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án;

(2) Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án;

(3) Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án;

(4) Quyết định không công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án;

(5) Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án;

(6) Quyết định không công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án. Cả 06 quyết định trên đều được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Hiện nay, VKSND tối cao chưa quy định chỉ tiêu công tác về kiểm sát quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án nhưng Viện kiểm sát phải kiểm sát đầy đủ các quyết định nêu trên. Nội dung kiểm sát gồm:

(1) Kiểm sát về thời hạn Tòa án gửi quyết định cho Viện kiểm sát theo khoản 4 Điều 32 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020 (trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định);

(2) Kiểm sát hình thức của Quyết định theo mẫu được ban hành tại Công văn 235/TANDTC-PC năm 2021 nêu trên;

(3) Kiểm sát vụ việc đã hòa giải, đối thoại có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020 không;

(4) Kiểm sát điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo Điều 33 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020

(5) Thực hiện quyền kiến nghị khi phát hiện vi phạm theo các Điều 36, 37 và 38 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020

Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với 03 loại quyết định: Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án, Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành tại Tòa án.

Các loại quyết định này không được kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của BLTTDS, Luật TTHC. Các quyết định không công nhận không bị kiến nghị vì vụ việc sẽ được Tòa án thụ lý và Viện kiểm sát sẽ tiếp tục kiểm sát việc giải quyết vụ, việc theo quy định của BLTTDS, Luật TTHC.

Viện kiểm sát cần chủ động lập sổ sách theo dõi, bảo đảm nắm được tình hình các vụ việc được hoà giải, đối thoại tại Toà án và kết quả kiểm sát. Hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành được lập theo Điều 6 Quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân (được ban hành kèm theo Quyết định 264/QĐ-VKSTC năm 2022 của Viện trưởng VKSND tối cao).

Phòng công chứng đã chuyển đổi thành văn phòng công chứng có phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu trước đó thực hiện công chứng không đúng quy định?

Căn cứ Câu 11 Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023, VKSTC có hướng dẫn xác định trách nhiệm bồi thường trong trường hợp văn bản công chứng không đúng quy định như sau:

Ví dụ trường hợp: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng tại Phòng Công chứng A, sau đó đương sự thực hiện các giao dịch dân sự với các chủ thể khác thì dẫn đến tranh chấp, khởi kiện. Tòa án xác định: Việc công chứng của Công chứng viên là không đúng pháp luật nên các giao dịch dân sự vô hiệu, nhưng hiện tại Phòng Công chứng A đã được chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng B.

Thì lúc này trách nhiệm được xác định dựa trên những quy định sau:

Căn cứ khoản 5 Điều 33 Luật Công chứng 2014 và khoản 1 Điều 38 Luật Công chứng 2014 thì Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên…của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng

Như vậy, Phòng Công chứng A đã được chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng B nên Văn phòng công chứng B phải kế thừa, thực hiện quyền, nghĩa vụ của Phòng Công chứng A, kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,821 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào