Công văn 3769 BHXH hướng dẫn thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập của công chức viên chức BHXH?

Công văn 3769 BHXH hướng dẫn thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập của công chức viên chức BHXH?

Công văn 3769 BHXH hướng dẫn thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập của công chức viên chức BHXH?

Ngày 22/10/2024, BHXH Việt Nam ban hành Công văn 3769/BHXH-TTr năm 2024 hướng dẫn bổ sung thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức ngành BHXH.

Để phù hợp với các quy định về nhiệm vụ liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được quy định tại Nghị định 03/2024/NĐ-CPQuyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024 ngày 23/02/2024 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra BHXH Việt Nam. BHXH Việt Nam hướng dẫn bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong Công văn 4185/BHXH-TCCB ngày 28/12/2020 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức như sau:

(1) Bổ sung vào điểm 2.1 khoản 2 Mục III, Công văn 4185/BHXH-TCCB: người giữ ngạch Thanh tra viên nhưng không giữ chức vụ quản lý thuộc Thanh tra BHXH Việt Nam.

(2) Điều chỉnh đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1, Mục VIII, Công văn số 4185/BHXH-TCCB từ Vụ Tổ chức cán bộ sang Thanh tra BHXH Việt Nam.

(3) Từ kỳ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm của năm 2024, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm bàn giao Bản kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của người có nghĩa vụ kê khai và các báo cáo có liên quan về Thanh tra BHXH Việt Nam; BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) có trách nhiệm bàn giao Bản kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh và các báo cáo có liên quan về BHXH Việt Nam (qua Thanh tra BHXH Việt Nam) trước ngày 15/01 của năm tiếp theo.

Đối với công chức, viên chức công tác tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam khi kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh khi kê khai tài sản, thu nhập để xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh, ngoài việc nộp 01 bản kê khai tài sản, thu nhập cùng hồ sơ liên quan đến công tác cán bộ theo hướng dẫn tại điểm 5.4 khoản 5 Mục III, Công văn số 4185/BHXH - TCCB thì nộp 01 bản kê khai tài sản, thu nhập về Thanh tra BHXH Việt Nam để theo dõi.

Để thống nhất thực hiện nội dung này, yêu cầu:

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập nộp bản kê khai về bộ phận được giao tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập của đơn vị hoặc của BHXH tỉnh để rà soát, ký nhận và tổng hợp gửi về Thanh tra BHXH Việt Nam (các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam bàn giao trực tiếp; BHXH tỉnh gửi qua đường văn thư).

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, thống nhất trong nội dung kê khai giữa các bản kê khai tài sản, thu nhập gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ và Thanh tra BHXH Việt Nam.

(4) Các nội dung khác liên quan đến kiểm soát tài sản, thu nhập (ngoài 03 nội dung nêu trên) tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 4185/BHXH-TCCB và các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Công văn 3769 BHXH hướng dẫn thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập của công chức viên chức BHXH?

Công văn 3769 BHXH hướng dẫn thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập của công chức viên chức BHXH? (Hình từ Internet)

Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở Trung ương gồm các chức danh nào?

Tại khoản 1 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023, các chức danh công chức lãnh đạo, viên chức quản lý tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở Trung ương bao gồm:

(1) Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc (Theo Nghị định 89/2020/NĐ-CP):

- Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam;

- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội xe thuộc Văn phòng; Trưởng Đại diện, Phó Trưởng Đại diện Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh.

(2) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Theo Nghị định 89/2020/NĐ-CP):

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập; Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án;

- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa; Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở đào tạo; Trưởng Đại diện, Phó Trưởng Đại diện Tạp chí BHXH tại Thành phố Hồ Chí Minh.

(3) Các đơn vị trực thuộc khác:

Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng quản lý BHXH; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đảng ủy cơ quan BHXH Việt Nam.

Thời hạn giữ chức vụ của công chức lãnh đạo, viên chức quản lý BHXH là bao lâu?

Tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 như sau:

Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý 01 nhiệm kỳ là 05 năm (60 tháng). Lãnh đạo quản lý cấp trưởng không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại một đơn vị được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành, trường hợp khác trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, xem xét quyết định.
2. Thời gian công chức lãnh đạo, viên chức quản lý được giao nhiệm vụ phụ trách đơn vị thì không tính vào thời gian bổ nhiệm chức vụ cấp Trưởng tại đơn vị đó.
3. Đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương chức vụ đang đảm nhiệm tại đơn vị chia tách, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc thay đổi chức danh lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức thì thời điểm bổ nhiệm lại được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm theo chức vụ cũ có hiệu lực.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý 01 nhiệm kỳ là 05 năm (60 tháng).

Lãnh đạo quản lý cấp trưởng không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại một đơn vị, trừ trường hợp khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt, xem xét quyết định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào