Công ty bị xử phạt như thế nào khi sa thải nhân viên trái pháp luật? Trường hợp nào Công ty được phép sa thải nhân viên?

Cho hỏi công ty bị xử phạt như thế nào khi sa thải nhân viên trái pháp luật? Sa thải nhân viên như thế nào mới đúng luật? Câu hỏi của chị Linh đến từ Hà Nội.

Công ty bị xử phạt như thế nào khi sa thải nhân viên trái pháp luật?

Trường hợp xử lý kỷ luật sa trái pháp luật nhân viên, Công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP với tùy theo hành vi mức phạt như sau:

Như vậy, căn cứ vào hành vi sa thải nhân viên trái pháp luật thuộc trường hợp nào để xác định mức xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

Ngoài việc xử phạt hành chính thì Công ty có hành vi sa thải nhân viên trái pháp luật còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.

Công ty bị xử phạt như thế nào khi sa thải nhân viên trái pháp luật? Sa thải nhân viên như thế nào mới đúng luật?

Công ty bị xử phạt như thế nào khi sa thải nhân viên trái pháp luật? Trường hợp nào Công ty được phép sa thải nhân viên? (Hình từ Internet)

Sa thải nhân viên như thế nào mới đúng luật?

Căn cứ vào Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được sa thải nhân viên khi chứng minh được lỗi của nhân viên. Việc sa thải nhân viên phải được ghi thành văn bản.

Sa thải nhân viên được thực hiện theo trình tự như thế nào?

Căn cứ vào Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.

Theo đó, khi phát hiện người lao động vi phạm thì người sử dụng lao động lập biên bản, nếu phát hiện sau khi người lao động vi phạm thì người sử dụng lao động phải thu thập chứng cứ thì mới được sa thải nhân viên.

Trình tự sa thải nhân viên được thực hiện theo quy định như trên.

Trường hợp nào Công ty được phép sa thải nhân viên?

Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp chỉ được quyền sa thải người lao động vi phạm một trong các lỗi sau đây:

- Có hành vi trộm cắp tại nơi làm việc.

- Có hành vi tham ô tại nơi làm việc.

- Có hành vi đánh bạc tại nơi làm việc.

- Có hành vi cố ý gây thương tích tại nơi làm việc

- Có hành vi xử dụng ma túy tại nơi làm việc.

- Có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp.

- Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp.

- Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của của doanh nghiệp.

- Có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định tại nội quy lao động.

- Đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương/cách chức nhưng lại tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trong đó, lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn; bản thân, thân nhân người lao động bị ốm có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh và trường hợp khác được ghi nhận trong nội quy lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được sa thải nhân viên trong những trường hợp nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

8,919 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào