Công dân có quyền từ chối kiểm tra cư trú sau 22 giờ không? Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra cư trú sau 22 giờ?
Kiểm tra cư trú sau 22 giờ công dân có được quyền từ chối không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú như sau:
Kiểm tra cư trú
1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới."
Như vậy, việc kiểm tra cư trú có thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất nên việc kiểm tra cư trú đột xuất sau 22 giờ là được phép nên công dân không được quyền từ chối.
Công dân có quyền từ chối kiểm tra cư trú sau 22 giờ không? Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra cư trú sau 22 giờ? (Hình từ internet)
Thẩm quyền kiểm tra cư trú sau 22 giờ thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú:
- Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.
Đồng thời căn cứ Điều 24 Thông tư 55/2021/TT-BCA:
Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.
2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.
3. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
Như vậy, thẩm quyền kiểm tra cư trú thuộc về Công an xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, Cơ quan Công an cấp trên Công an xã, phường, thị trấn cũng có thẩm quyền quyền kiểm tra cư trú, trong trường hợp này việc kiểm tra phải phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn.
Thủ tục đăng ký tạm trú năm 2022 được thực hiện thế nào?
* Hồ sơ đăng ký tạm trú:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú năm 2020 hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (xem chi tiết tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP).
* Thủ tục đăng ký tạm trú: (khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020).
- Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.