Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì từ ngày 15/6/2024? Mã số Thẻ thanh tra mới theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quy định ra sao?

Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì từ ngày 15/6/2024? Mã số Thẻ thanh tra mới theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quy định ra sao? Anh L.T (Vinh).

Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì từ ngày 15/6/2024?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định con dấu nổi trên Thẻ thanh tra như sau:

- Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra như mẫu con dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ, đường kính 21 mm.

- Con dấu nổi được sử dụng để đóng vào góc dưới bên phải ảnh chân dung người được cấp Thẻ thanh tra.

- Đơn vị, bộ phận quản lý việc cấp, phát thẻ thuộc các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu nổi theo quy định của pháp luật.

Như vậy, con dấu nổi trên Thẻ thanh tra đóng vai trò quan trọng trong việc xác thực danh tính và thẩm quyền của thanh tra viên khi thực hiện công tác thanh tra. Do đó, việc quản lý và sử dụng con dấu nổi cần được thực hiện chặt chẽ theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính an toàn và hiệu lực của hoạt động thanh tra.

Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì từ ngày 15/6/2024? Mã số Thẻ thanh tra mới theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quy định ra sao?

Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì từ ngày 15/6/2024? Mã số Thẻ thanh tra mới theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quy định ra sao? (Hình ảnh Internet)

Mã số Thẻ thanh tra mới theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định Mã số Thẻ thanh tra nêu rõ:

- Khi được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, mỗi Thanh tra viên được cấp một mã số Thẻ thanh tra gồm:

+ Chữ cái in hoa và hai chữ số để phân biệt cơ quan sử dụng Thanh tra viên thuộc tỉnh hoặc thuộc Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban cơ yếu Chính phủ. Mã số Thẻ thanh tra được thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về Danh mục mã số các cơ quan nhà nước.

+ Số thứ tự Thanh tra viên có 04 chữ số, bắt đầu từ 0001.

Ví dụ: Mã số thẻ là A29 - 0026 thì A29 là mã số của cơ quan thanh tra Chính phủ; 0026 là số thứ tự cấp thẻ của Thanh tra viên.

- Mã số Thẻ thanh tra chỉ thay đổi (được cấp mã số mới) trong trường hợp Thanh tra viên chuyển công tác sang cơ quan khác không cùng mã số với cơ quan sử dụng Thanh tra viên.

Như vậy, mã số Thẻ thanh tra đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh tính và quản lý Thanh tra viên trong hệ thống thanh tra nhà nước. Việc quy định chi tiết về mã số thẻ giúp đảm bảo tính thống nhất, chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý cán bộ thanh tra.

Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định quản lý Thẻ thanh tra như sau:

Quản lý Thẻ thanh tra
1. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình;
b) Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra;
c) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ thanh tra. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

Như vậy, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình.

Ngoài ra, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

- Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình;

- Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra;

- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Thanh tra viên có trách nhiệm tự bảo quản Thẻ thanh tra của mình. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra.

Theo đó, việc quản lý Thẻ thanh tra được thực hiện theo quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và thống nhất trong hệ thống thanh tra nhà nước.

Thông tư 05/2024/TT-TTCP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2024.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
729 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào