Có thể sử dụng bản sao tài liệu để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải từ ngày 30/10/2022?

Cho hỏi trong thời gian tới có được dùng bản sao để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải hay không? Câu hỏi của anh Nhân đến từ Khánh Hòa.

Có thể sử dụng bản sao tài liệu để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải từ ngày 30/10/2022?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 40 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

Theo như quy định trên thì hiện nay, để thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo cáo hàng hải thì tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải gồm các tài liệu như đơn đề nghị; bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải; bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

Tuy nhiên, trong thời gian tới sẽ có những thay đổi liên quan đến hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải. Cụ thể, tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 69/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

Theo đó, trong thời gian tới, khi tổ chức cá nhân thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo cáo hàng hải thì có thể sử dụng bản sao kèm theo bản chính hoặc bản sao điện tử của thiết kế kỹ thuật báo hiệu hàng hải và bản sao điện tử của sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

Như vậy, trong thời gian tới, tổ chức, cá nhân không còn phải sử dụng bản chính các tài liệu trên để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo cáo hàng hải.

Có thể sử dụng bản sao tài liệu để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải từ ngày 30/10/2022?

Có thể sử dụng bản sao tài liệu để nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải từ ngày 30/10/2022? (Hình từ Internet)

Thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải được thực hiện trong bao lâu?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 40 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải
...
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, nếu hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải đã hợp lệ thì trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam sẽ có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải.

Đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 39 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm của dự án đầu tư báo hiệu hàng hải từ nguồn vốn nhà nước, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định đầu tư.
2. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải, đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam và Cảng vụ hàng hải khu vực.
3. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải khi quản lý khai thác luồng hàng hải chuyên dùng hoặc sử dụng các vùng nước sau đây:
a) Vùng khoan thăm dò địa chất, khai thác dầu mỏ, khí đốt;
b) Vùng đánh bắt, nuôi trồng hải sản;
c) Vùng công trình đang thi công, trục vớt cứu hộ;
d) Vùng đặt đường cáp hoặc đường ống ngầm, công trình ngầm, thiết bị ngầm có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
đ) Vùng diễn tập: Quân sự, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;
e) Vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương;
g) Vùng giải trí, du lịch và thể thao.
4. Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng các công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải nhu cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tiến hành thiết lập báo hiệu hàng hải phải được sự chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam về vị trí, quy mô, loại báo hiệu hàng hải theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.
6. Việc thiết lập báo hiệu hàng hải phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.

Theo đó, việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải phải căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm của dự án đầu tư báo hiệu hàng hải.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải phải có trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải.

Nghị định 69/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

746 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào