Cơ sở kinh doanh xăng dầu có được tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng hay không? Tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng dầu sẽ bị xử phạt thế nào?

Cho hỏi cơ sở kinh doanh xăng dầu có được tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng hay không? Tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng dầu sẽ bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Nhật đến từ Bình Dương.

Cơ sở kinh doanh xăng dầu có được tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng hay không?

Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.
2. Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng.
3. Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết.
4. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
5. Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng, thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.
6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng).
7. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định.
8. Trước ba mươi (30) ngày, trước khi ngừng lấy hàng của thương nhân cung cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải báo cáo và đề nghị Sở Công Thương điều chỉnh Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

Theo đó, cơ sở kinh doanh xăng dầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn ngừng bán xăng dầu cho Sở Công thương nơi cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu và phải nêu rõ lý do ngừng bán xăng dầu.

Vì thế, cơ sở kinh doanh xăng dầu không được tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng dầu mà phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.

Cơ sở kinh doanh xăng dầu có được tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng hay không? Tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng dầu sẽ bị xử phạt thế nào?

Cơ sở kinh doanh xăng dầu có được tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng hay không? Tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng dầu sẽ bị xử phạt thế nào?

Cơ sở kinh doanh xăng dầu tự ý đóng cửa, ngừng bán xăng sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ vào Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các trụ bơm xăng dầu tự động hoặc cột bơm di động khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 5 Điều này.

Theo như quy định trên thì cở sở kinh doanh xăng dầu chỉ được không bán hàng, ngừng bán hàng khi có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Do đó, trường hợp cơ sở kinh doanh xăng dầu tự ý đóng cửa, không bán xăng dầu được xem là vi phạm pháp luật.

Hành vi tự ý đóng cửa, không bán hàng của cơ sở kinh doanh xăng dầu sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức (căn cứ Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP)

Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải đáp ứng các điều kiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP một số quy định bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP như sau:

Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
2. Thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu). Trường hợp đi thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Như vậy, cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện theo quy định trên sẽ được cấp giấy phép chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,968 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào